Mục lục bài viết
- 1. Biển số định danh là gì?
- 2. Đối tượng được cấp biển số định danh?
- 3. Nguyên tắc cấp biển số định danh
- 4. Câu hỏi thường gặp về biển số định danh
- Biển định danh 29 BD là ở đâu?
- Biển 28 ở đâu?
- Biển định danh AA là gì?
- Tại sao biển số xe không theo thứ tự?
- Mỗi người được bao nhiêu biển số định danh?
- Làm sao để biết biển số định danh của mình?
1. Biển số định danh là gì?
Theo Thông tư 24/2023/TT-BCA có hiệu lực từ ngày 15/8/2023, biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (gọi là biển số định danh). Điều này có nghĩa là mỗi chủ xe sẽ có một mã định danh riêng để xác định biển số xe của mình. Trong trường hợp chủ xe là người Việt Nam, biển số xe sẽ được quản lý theo mã định danh cá nhân. Thông tin cá nhân của chủ xe, chẳng hạn như số chứng minh nhân dân, sẽ được sử dụng để xác định biển số xe.
Theo Điều 37 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, cách bố trí chữ và số trên biển số định danh như sau:
- Xe ô tô:
+ Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
+ Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99.
- Xe mô tô:
+ Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99;
+ Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.
Như vậy, căn cứ quy định trên thì số trên biển số định danh sẽ là số ngẫu nhiên, chứ không phải lấy từ số định danh cá nhân hay lấy từ số căn cước công dân.
>> Xem thêm: Từ 15/8/2023, có phải đổi biển số đang dùng sang biển số định danh không?
2. Đối tượng được cấp biển số định danh?
Biển số xe định danh được định nghĩa là biển số xe của chủ xe và được cấp và quản lý dựa trên mã định danh của chủ xe. Quy định này nhằm tạo ra một hệ thống biển số xe cơ giới có tính cá nhân hóa, phù hợp với đặc thù và nhu cầu của từng chủ xe. Theo Dự thảo, biển số xe định danh áp dụng cho ba trường hợp chủ xe: người Việt Nam, người nước ngoài và tổ chức. Cụ thể, quy định như sau:
- Chủ xe là người Việt Nam: Biển số xe được quản lý theo mã định danh cá nhân của chủ xe. Mã định danh cá nhân này có thể liên quan đến số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân hoặc mã số thuế cá nhân.
- Chủ xe là người nước ngoài: Biển số xe được quản lý theo mã định danh của người nước ngoài. Mã định danh này có thể liên quan đến số hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ tương tự.
- Chủ xe là tổ chức: Biển số xe được quản lý theo mã định danh của tổ chức hoặc được quản lý theo mã số thuế. Mã định danh này có thể liên quan đến mã số thuế tổ chức, số đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ pháp lý khác của tổ chức.
3. Nguyên tắc cấp biển số định danh
Đăng ký xe và cấp biển số xe đưa ra một số nguyên tắc chung nhằm đảm bảo quy trình đăng ký xe và cấp biển số xe được thực hiện một cách hợp pháp, công bằng và hiệu quả. Dưới đây là chi tiết nội dung về những nguyên tắc này:
- Xe cơ giới phải có nguồn gốc hợp pháp và đáp ứng các tiêu chuẩn về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường để được đăng ký và cấp biển số xe theo quy định. Chủ xe, bao gồm cả tổ chức và cá nhân, phải có trụ sở hoặc nơi cư trú tại địa phương nơi đăng ký xe. Biển số xe sẽ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe, bao gồm mã định danh cá nhân cho người Việt Nam và mã định danh của người nước ngoài hoặc tổ chức.
- Trường hợp xe đã hết niên hạn sử dụng, bị hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu, biển số xe đó sẽ được thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký xe mới thuộc sở hữu của mình. Chủ xe được giữ lại số biển số định danh trong vòng 5 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số. Sau thời hạn này, nếu chủ xe không đăng ký xe mới, cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi và đưa vào kho số để thực hiện đăng ký xe theo quy định.
- Trong trường hợp chủ xe chuyển trụ sở hoặc nơi cư trú sang một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương khác, không yêu cầu chủ xe thay đổi biển số xe và được phép giữ lại biển số xe cũ.
- Mọi thủ tục đăng ký xe phải được tiến hành thông qua Cổng Dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng Dịch vụ công của Bộ Công an. Sau khi hoàn tất kê khai thông tin trên Cổng Dịch vụ công thành công, chủ xe sẽ nhận được mã hồ sơ để tiến hành đăng ký xe tại cơ quan đăng ký xe có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong trường hợp không thực hiện được trên Cổng Dịch vụ công do thiếu dữ liệu điện tử hoặc lỗi kỹ thuật, chủ xe có thể thực hiện thủ tục đăng ký trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
- Kết quả đăng ký xe sẽ được thông báo cho chủ xe thông qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc chủ xe có thể nhận trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe theo nhu cầu của mình. Đối với việc thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình, người làm thủ tục sẽ nhận được kết quả trên Cổng Dịch vụ công.
- Hồ sơ đăng ký xe sẽ được lưu trữ dưới dạng dữ liệu điện tử trong Hệ thống đăng ký, quản lý xe. Các chứng từ giấy, bao gồm số máy, số khung và các kết quả giải quyết thủ tục hành chính có chữ ký số của cán bộ làm thủ tục hoặc cơ quan đăng ký xe, cũng sẽ được số hóa và có giá trị pháp lý như văn bản giấy.
- Đối với việc đấu giá biển số xe ô tô, tổ chức và cá nhân trúng đấu giá sẽ được lựa chọn đăng ký và cấp biển số xe tại Phòng Cảnh sát giao thông nơi chủ xe có trụ sở hoặc cư trú, hoặc tại Phòng Cảnh sát giao thông quản lý biển số xe ô tô trúng đấu giá.
Những nguyên tắc chung thông tư trên về đăng ký xe và cấp biển số xe nhằm đảm bảo quy trình đăng ký xe được thực hiện một cách rõ ràng, công bằng và hiệu quả, từ việc đảm bảo nguồn gốc và chất lượng của xe cho đến quản lý và lưu trữ thông tin đăng ký xe.
Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Thủ tục đăng ký xe biển số định danh theo quy định mới là gì?
4. Câu hỏi thường gặp về biển số định danh
Luật Minh Khuê giới thiệu một số câu hỏi thường gặp và đáp án cụ thể có liên quan đến quy định về biển số định danh
Biển định danh 29 BD là ở đâu?
Căn cứ Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định biển số xe Hà Nội bao gồm các số từ 29 đến 33 vào 40. Vì vậy, biển số xe 29 là biển số xe Hà Nội.
Biển 28 ở đâu?
Câu trả lời là tỉnh Hòa Bình, tất cả các phương tiện giao thông tại tỉnh này đều được cấp mã số xe 28 để tiện lợi cho công tác quản lý. Tỉnh Hòa Bình là một tỉnh miền núi, nằm ở Tây Bắc giáp với thủ đô Hà Nội.
Biển định danh AA là gì?
Theo quy định trước đây tại Thông tư 58/2020/TT-BCA (hết hiệu lực từ ngày 15/08/2023) có quy định chỉ được cấp cho xe máy có dung tích xi lanh dưới 50 cc và xe máy điện mới được cấp biển số xe có 02 chữ cái liên tiếp như biển số AA, AB,...
Tại sao biển số xe không theo thứ tự?
Theo ý kiến của các chuyên gia Viện Nghiên cứu giao thông vận tải có cho biết: “Việc cấp biển số xe không theo thứ tự nhằm đảm bảo tính bảo mật, minh bạch và chống làm giả, đồng thời tăng cường hiệu quả quản lý của cơ quan chức năng.”
Mỗi người được bao nhiêu biển số định danh?
Theo trang tin điện tử của Chính Phủ(Chinhphu.vn): Cơ quan chức năng sẽ không giới hạn số lượng biển số định danh của mỗi người. Một người có thể sở hữu cùng lúc nhiều biển ôtô, xe máy. Mỗi biển số sẽ gắn trên một phương tiện.
Làm sao để biết biển số định danh của mình?
- Bước 1: Đăng nhập Cổng dịch vụ công Quốc gia. ...
- Bước 2: Tìm kiếm lưu trú ...
- Bước 3: Nộp thông báo lưu trú ...
- Bước 4: Nhận kết quả tra cứu mã định danh cá nhân. ...
Hoặc có thể tra cứu số định danh cá nhân thông qua giấy khai sinh.
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!