Mục lục bài viết
1. Quy định về biển số định danh
Theo Dự thảo Thông tư quy định về cấp, thu hồi đăng ký, biển số xe cơ giới, chưa có định nghĩa cụ thể về biển số định danh. Tuy nhiên, từ nội dung của Dự thảo, có thể hiểu rằng biển số định danh là biển số xe được cấp và quản lý dựa trên mã định danh của chủ xe. Dự thảo đề cập đến ba trường hợp chủ xe: người Việt Nam, người nước ngoài và tổ chức. Cụ thể, quy định như sau:
- Đối với chủ xe là người Việt Nam: Biển số xe được quản lý theo mã định danh cá nhân của chủ xe. Mã định danh này có thể liên quan đến số chứng minh nhân dân, số căn cước công dân hoặc mã số thuế cá nhân.
- Đối với chủ xe là người nước ngoài: Biển số xe được quản lý theo mã định danh của người nước ngoài. Mã định danh này có thể liên quan đến số hộ chiếu hoặc các loại giấy tờ tương tự.
- Đối với chủ xe là tổ chức: Biển số xe được quản lý theo mã định danh của tổ chức hoặc mã số thuế. Mã định danh này có thể liên quan đến mã số thuế tổ chức, số đăng ký kinh doanh hoặc các giấy tờ pháp lý khác của tổ chức.
Theo Dự thảo, quy định mới sẽ làm thay đổi phương thức quản lý biển số xe. Trước đây, mỗi xe sẽ có một biển số riêng biệt, và khi bán xe, người bán sẽ phải bán cả xe cùng với biển số. Tuy nhiên, nếu Dự thảo được thông qua, từ ngày 1/7/2023, khi bán xe, người bán sẽ có quyền giữ lại biển số và đăng ký, nộp biển số cho cơ quan công an. Số biển số định danh sẽ được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 5 năm kể từ ngày cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số (còn gọi là giấy chứng nhận thu hồi). Sau thời hạn này, nếu chủ xe không đăng ký lại xe, cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi biển số và đưa vào kho số để thực hiện đăng ký xe theo quy định.
Tuy nhiên, trong trường hợp chủ xe chuyển trụ sở hoặc nơi cư trú sang một tỉnh khác, chủ xe sẽ được giữ lại biển số và không cần đổi biển số xe. Dự thảo Thông tư này dự kiến có hiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2023. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng đây chỉ là Dự thảo và có thể có thay đổi trong quá trình thảo luận và được phê duyệt. Để có thông tin chính xác và chi tiết, cần theo dõi các văn bản pháp luật chính thức của Bộ Công an.
>> Xem thêm: Biển số định danh là gì? Khi nào sẽ có biển số định danh?
2. Thủ tục đăng ký xe biển số định danh theo dự thảo mới là gì?
Theo hướng dẫn tại Dự thảo, chủ xe cần thực hiện các bước sau để đăng ký xe:
Bước 1: Chủ xe đăng nhập vào Cổng Dịch vụ công và tiến hành kê khai thông tin trong Giấy khai đăng ký xe. Sau đó, chủ xe ký số vào Giấy khai đăng ký xe và nhận mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến. Cơ quan đăng ký xe sẽ thông báo lịch hẹn giải quyết hồ sơ thông qua địa chỉ thư điện tử hoặc tin nhắn điện thoại.
Bước 2: Chủ xe đưa xe đến cơ quan đăng ký xe theo quy định. Chủ xe cung cấp mã hồ sơ đăng ký xe trực tuyến và ký giấy khai đăng ký xe (nếu không sử dụng chữ ký số). Ngoài ra, chủ xe cần nộp các giấy tờ theo quy định :
Giấy tờ của xe:
- Chứng từ nguồn gốc xe
+ Đối với xe nhập khẩu: Dữ liệu Tờ khai hải quan điện tử được Hệ thống đăng ký xe tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan hải quan;
+ Đối với xe chưa có dữ liệu hải quan điện tử; xe nhập khẩu trước ngày 01/12/2020 thì chứng từ nguồn gốc là:
- Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu theo quy định (đối với xe nhập khẩu theo hợp đồng thương mại);
- Giấy phép nhập khẩu, tạm nhập khẩu xe theo quy định (đối với xe nhập khẩu phi mậu dịch, xe nhập khẩu theo chế độ tạm nhập, tái xuất của các đối tượng được hưởng quyền ưu đãi miễn trừ ngoại giao theo quy định của pháp luật hoặc theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, xe của chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình dự án ODA ở Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được mời về nước làm việc);
+ Đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước: Dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng được Hệ thống đăng ký xe tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan đăng kiểm;
Trường hợp chưa có dữ liệu điện tử Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng thì chứng từ nguồn gốc xe sản xuất, lắp ráp là Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (bản giấy);
+ Đối với xe nguồn gốc tịch thu sung quỹ nhà nước
Quyết định về việc tịch thu phương tiện hoặc quyết định về việc xác lập quyền sở hữu toàn dân hoặc trích lục bản án nội dung tịch thu phương tiện (sau đây gọi chung là quyết định tịch thu) là bản chính cấp cho từng xe, trong đó phải ghi đầy đủ đặc điểm cơ bản của xe: nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung, dung tích xi lanh, năm sản xuất;
+ Hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước hoặc hóa đơn bán tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước theo quy định.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, gồm một trong các giấy tờ sau đây:
+ Dữ liệu hóa đơn điện tử được Hệ thống đăng ký xe tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế. Trường hợp xe chưa có dữ liệu hoá đơn điện tử thì phải có hóa đơn chuyển đổi từ hóa đơn điện tử sang hóa đơn giấy theo quy định;
+ Giấy tờ mua bán, cho, tặng xe hoặc quyết định, hợp đồng, văn bản thừa kế, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu) theo quy định của pháp luật. Hợp đồng, Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân có xác nhận công chứng hoặc chứng thực hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác (đối với lực lượng vũ trang và người nước ngoài làm việc trong cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà đăng ký xe theo địa chỉ của cơ quan, tổ chức, đơn vị công tác);
+ Đối với xe của cơ quan công an thanh lý: quyết định thanh lý xe của cấp có thẩm quyền và hóa đơn bán tài sản công hoặc hóa đơn bán tài sản nhà nước;
+ Đối với xe của cơ quan quân đội thanh lý: công văn xác nhận xe đã được loại khỏi trang bị quân sự của Cục Xe - máy, Bộ Quốc phòng và hóa đơn theo quy định.
- Chứng từ lệ phí trước bạ xe: Dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử được Hệ thống đăng ký xe tiếp nhận từ Cổng Dịch vụ công hoặc cơ sở dữ liệu của cơ quan quản lý thuế;
Trường hợp xe chưa có dữ liệu lệ phí trước bạ điện tử thì phải có giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước hoặc chứng từ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định; đối với xe được miễn lệ phí trước bạ thì tờ khai lệ phí trước bạ phải có xác nhận của cơ quan thuế.
- Giấy tờ của chủ xe
+ Chủ xe là người Việt Nam: sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên Cổng Dịch vụ công hoặc xuất trình thẻ căn cước công dân, chứng minh nhân dân, hộ chiếu.
Đối với lực lượng vũ trang: xuất trình chứng minh Công an nhân dân hoặc chứng minh Quân đội nhân dân hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
+ Chủ xe là người nước ngoài
- Chủ xe là người nước ngoài làm việc trong các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế: xuất trình chứng minh thư ngoại giao, chứng minh thư công vụ và nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc của Sở Ngoại vụ.
- Trường hợp chủ xe là người nước ngoài ở Việt Nam (trừ đối tượng quy định tại điểm a khoản này): xuất trình thẻ thường trú hoặc thẻ tạm trú (còn thời hạn cư trú tại Việt Nam từ 01 năm trở lên).
+ Chủ xe là tổ chức:
- Chủ xe là tổ chức trong nước: sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên Cổng dịch vụ công. Trường hợp tổ chức chưa được tài khoản định danh điện tử mức độ 2 thì xuất trình thông báo mã số thuế hoặc quyết định thành lập. Người đi làm thủ tục nộp giấy giới thiệu của tổ chức đó và xuất trình giấy tờ theo quy định.
Đối với trường hợp xe của doanh nghiệp quân đội phải có thêm giấy giới thiệu do thủ trưởng Cục Xe - Máy, Bộ Quốc phòng ký đóng dấu.
- Chủ xe là cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam: người đi làm thủ tục xuất trình chứng minh thư ngoại giao hoặc chứng minh thư công vụ; nộp giấy giới thiệu của Cục Lễ tân Nhà nước hoặc của Sở Ngoại vụ và giấy giới thiệu của tổ chức đó;
- Trường hợp chủ xe không tự làm thủ tục thì được ủy quyền cho người khác bằng văn bản; người được ủy quyền khi thực hiện thủ tục phải xuất trình giấy tờ theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
Bước 3: Cán bộ đăng ký xe sẽ tiến hành kiểm tra hồ sơ xe và kiểm tra thực tế xe để đảm bảo tính hợp lệ. Sau đó, biển số xe sẽ được cấp theo các quy định sau đây:
- Trường hợp chủ xe chưa được cấp biển số định danh hoặc đã có biển số định danh đang đăng ký cho xe khác, cơ quan đăng ký xe sẽ cấp biển số mới cho xe.
- Trường hợp biển số định danh đã được thu hồi, chủ xe sẽ được cấp lại biển số định danh đó.
Nếu xe hoặc hồ sơ xe không đáp ứng đúng quy định, chủ xe sẽ được yêu cầu bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo Phiếu hướng dẫn hồ sơ do cán bộ đăng ký xe cung cấp.
Bước 4: Chủ xe nhận giấy hẹn trả kết quả đăng ký và tiến hành nộp lệ phí đăng ký xe.
Sau đó, chủ xe sẽ nhận biển số xe. Nếu chủ xe muốn nhận kết quả đăng ký qua dịch vụ bưu chính công ích, chủ xe có thể đăng ký với đơn vị dịch vụ bưu chính công ích.
Bước 5: Chủ xe nhận giấy chứng nhận đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe hoặc từ đơn vị dịch vụ bưu chính công ích nếu chủ xe đã sử dụng dịch vụ này.
=> Trên cơ sở hướng dẫn tại Dự thảo, quy trình đăng ký xe và cấp biển số xe đặt ra một số nguyên tắc chung nhằm đảm bảo tính hợp pháp, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Chủ xe cần tuân thủ các bước như đăng nhập Cổng Dịch vụ công, kê khai thông tin, đưa xe đến cơ quan đăng ký xe, nộp giấy tờ và lệ phí đăng ký. Cơ quan đăng ký xe sẽ kiểm tra hồ sơ và thực tế xe để cấp biển số xe mới hoặc cấp lại biển số định danh. Trong trường hợp hồ sơ không đáp ứng đúng quy định, chủ xe cần bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu cán bộ đăng ký xe. Quá trình này đảm bảo tính minh bạch, tiện lợi và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ xe trong việc đăng ký và cấp biển số xe theo quy định.
>> Xem thêm: Có bắt guộc phải đổi biển số đang dùng sang biển số định danh không?
3. Trường hợp được đăng ký biển số xe trực tiếp
Ngoài việc đề xuất biển số định danh từ ngày 01/7/2023, dự thảo cũng đề xuất rằng tất cả các thủ tục đăng ký xe phải được thực hiện thông qua việc khai báo trực tuyến trên Cổng dịch vụ công quốc gia hoặc Cổng dịch vụ công của Bộ Công an. Trường hợp không thể thực hiện được trực tuyến do thiếu dữ liệu hoặc sự cố kỹ thuật, thủ tục có thể được tiến hành trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe. Cụ thể, thời gian xử lý cho các thủ tục đăng ký xe được quy định như sau theo dự thảo:
- Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe: Thời gian xử lý không quá 02 ngày làm việc.
- Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Thời gian xử lý là 30 ngày.
- Cấp biển số lần đầu: Biển số xe được cấp ngay sau khi nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
- Cấp đổi, cấp lại biển số xe; cấp biển số ô tô trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Thời gian xử lý là 7 ngày làm việc.
- Cấp giấy chứng nhận đăng ký tạm thời, giấy chứng nhận thu hồi: Thủ tục này được thực hiện hoàn toàn trực tuyến.
Kết quả của các thủ tục trên được thông báo trong vòng 01 ngày làm việc sau khi hoàn thành khai báo, nộp phí (nếu có) và gửi hồ sơ hợp lệ.
Đồng thời, dự thảo cũng chỉ rõ rằng có một số trường hợp đặc biệt trong đăng ký xe như:
- Một phần thủ tục đăng ký xe được thực hiện trực tuyến.
- Thủ tục đăng ký xe tạm thời chỉ mất 01 ngày.
- Thủ tục thu hồi đăng ký xe được hoàn thành trong không quá 02 ngày làm việc.
Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Thủ tục xin cấp lại đăng ký xe máy bị mất theo quy định mới nhất?
Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!