1. Biển số xe 93 ở đâu?

Theo quy định tại Phụ lục số 02 về Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước ban hành kèm theo Thông tư số 15/2014/TT-BCA và Thông tư số 36/2010/TT-BCA thì biển số xe 93 chính là biển số của tỉnh Bình Phước.

Bình Phước là một tỉnh thuộc miền Đông Nam Bộ, có 3 huyện biên giới là Bù Gia Mập, Bù Đốp và Lộc Ninh với chiều dài đường biên 260,433km, tiếp giáp với 3 tỉnh của nước bạn Campuchia (Mondulkiri, Kratié, Tabong Khmum).

Hiện nay, tỉnh Bình Phước đang quản lý 4 cửa khẩu và một lối mở, trong đó có một cửa khẩu quốc tế (Cửa khẩu Hoa Lư). Là địa bàn trung chuyển giữa Nam Tây Nguyên và miền Đông Nam Bộ nên Bình Phước có địa hình rất đa dạng, gồm cả địa hình cao nguyên, đồi núi và đồng bằng.

Bình Phước có diện tích 6.876,6 km2 (theo số liệu của Tổng cục Thống kê, năm 2016). Nơi đây là nơi cư trú của 41 dân tộc, trong đó dân tộc thiểu số chiếm một tỷ lệ lớn (trên 195.000 người - theo số liệu của Ban Dân tộc tỉnh), chiếm hơn 19,6%, đa số là người S’Tiêng, một số ít là người Hoa, Khmer, Nùng, Tày... 

Là vùng đất cao ráo, khí hậu điều hòa không có gió bão cực đoan, không xa với trung tâm công nghiệp lớn, cũng đang trong quá trình phát triển công nghiệp mạnh mẽ, nên nhiều người dân từ các vùng trong cả nước chọn Bình Phước là nơi đến sinh sống và lập nghiệp.

Nằm trong khu vực chuyển tiếp từ vùng Nam Trung Bộ sang vùng hạ Tây Nam Bộ do đó cảnh quan thiên nhiên, môi trường sinh thái của Bình Phước tương đối đa dạng với những khu vực có cảnh quan thiên nhiên đẹp, hệ sinh thái còn được bảo tồn nguyên vẹn... tạo thành các khu vực có khả năng phát triển du lịch đặc biệt là du lịch sinh thái.

Hiện nay, Bình Phước đang là điểm đến lý tưởng và là môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước, với hàng loạt chính sách mở, ưu đãi và thông thoáng. Tỉnh có tài nguyên phong phú, quỹ đất sạch dồi dào, giao thông thuận tiện, nguồn nhân công giá rẻ, đồng thời là vựa rốn cây công nghiệp và hàng nông sản… đã và đang là thế mạnh "hút" các nhà đầu tư.

>> Xem thêm: Cách tra cứu biển số xe ô tô, xe máy online nhanh, chính xác nhất

 

2.  Biển số xe ô tô, xe máy tỉnh Bình Phước?

Bất cứ chiếc xe ô tô, xe mô tô nào trước khi đưa vào lưu thông, sử dụng tại Việt Nam đều phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và có một biển số xe (biển kiểm soát xe cơ giới) riêng biệt. Xe ô tô, xe mô tô của mỗi người đăng ký ở mỗi tỉnh thành khác nhau sẽ có các mã số khác nhau để dễ dàng phân biệt.

Theo quy định tại số thứ tự 59 Phụ lục số 02 về Ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô trong nước Ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA thì ký hiệu biển số xe ô tô - mô tô tỉnh Bình Phước là 93.

Như vậy, Biển số xe 93 do Phòng CSGT công an tỉnh Bình Phước quản lý và cấp cho các phương tiện trên địa bàn tỉnh.

Trong đó, mỗi huyện của Bình Phước lại có các ký hiệu biển số xe mô tô khác nhau để phân biệt. Cụ thể là:

- Thị xã Đồng Xoài 93-P1

- Thị xã Bình Long 93-E1

- Thị xã Phước Long 93-K1

- Huyện Bù Đăng 93-L1

- Huyện Bù Đốp 93-G1

- Huyện Bù Gia Mập 93-H1

- Huyện Chơn Thành 93-B1

- Huyện Đồng Phú 93-M1

- Huyện Hớn Quản 93-C1

- Huyện Lộc Ninh 93-N1 & 93-F1

Ký hiệu biển số xe ô tô ở tỉnh Bình Phước bao gồm: 93A, 93B, 93C, 93D, 93LD.

+ Biển số Bình Phước quy định cho dòng xe con từ 7-9 chỗ trở xuống sử dụng ký hiệu là 93A-xxx.xx

+ Biển số xe ô tô chở khách cỡ trung và xe từ 9 chỗ ngồi trở lên trên địa bàn tỉnh Bình Phước là 93B-xxx.xx

+ Xe tải và xe bán tải thì sử dụng ký hiệu trên biển số xe ô tô Bình Phước là 93C-xxx.xx

+ Biển số xe van đăng ký tại tỉnh Bình Phước có ký hiệu 93D-xxx-xx

+ Xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của Công ty nước ngoài trúng thầu tại tỉnh Bình Phước có đăng ký biển số xe là 93LD-xxx.xx

+ Xe sơ-mi rơ-moóc tại Bình Phước sử dụng biển số xe 93R-xxx.xx

+ Biển số xe quân đội làm kinh tế ở Bình Phước có ký hiệu 93KT-xxx.xx

>> Xem thêm: Biển số xe 59 ở đâu? Biển số xe 59 ở quận mấy?

 

3. Biển số xe nào quyền lực nhất Việt Nam

Trong các loại biển số xe đã liệt kê, biển số xe quyền lực nhất là biển số xe màu trắng mang ký kiệu “NG” màu đỏ của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao.

Theo Thông tư liên bộ số 01-TTLN năm 1988, các xe mang biển số “NG” được hưởng quyền miễn trừ không bị khám xét, trưng dụng, bắt giữ, không bị áp dụng các biện pháp xử lý đối với các vụ việc vi phạm pháp luật giao thông.

Do đó, những xe mang biển “NG” sẽ nằm ngoài phạm vi xử lý vi phạm của các chiến sĩ Cảnh sát giao thông Việt Nam.

Ngoại lệ: Xe mang biển “NG” do công dân Việt Nam điều khiển vi phạm giao thông vẫn bị xử lý nhưng đảm bảo không gây trở ngại quá đáng cho hoạt động của các cơ quan đại diện và các tổ chức quốc tế.

>> Xem thêm: Biển số xe 63 tỉnh, thành phố và cách phân biệt biển số xe?

 

4. Cách nhận biết các loại biển số xe thông qua màu sắc, ký hiệu

Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA; quy định cụ thể về màu sắc, ký hiệu của các loại biển số xe như sau:

Biển số xe của cơ quan, tổ chức, các nhân trong nước:

- Biển xanh, chữ và số màu trắng, seri biển số dùng chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng và các cơ quan của Quốc hội….

- Biển xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD”: Xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân dùng vào mục đích an ninh.

- Biển trắng, chữ và số màu đen, seri biển dùng các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp, cá nhân.

- Biển vàng, chữ và số màu đỏ: Xe của khu kinh tế - thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế.

- Biển vàng, chữ và số màu đen, seri biển dùng các chữ cái: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z dành cho xe kinh doanh vận tải.

Và một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng khác.

Biển số xe cơ quan tổ chức và cá nhân nước ngoài:

- Biển trắng, số đen, seri ký hiệu “NG” màu đỏ: Xe của cơ quan đại diện ngoại giao; cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao.

Lưu ý: Biển có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký: Xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự.

- Biển trắng, số đen, seri ký hiệu “QT” màu đỏ: Xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế; và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao.

Lưu ý: Biển có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ ký hiệu xe và thứ tự đăng ký: Xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc.

- Biển trắng, chữ và số màu đen, seri ký hiệu “CV”: Xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế.

- Biển trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài.

 

5. Sản xuất biển số xe giả bị xử lý như thế nào?

Căn cứ Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi bổ sung năm 2017), việc làm giả hoặc sử dụng biển số xe giả để thực hiện hành vi trái pháp luật thì người thực hiện hành vi có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 341 về Tội làm giả con dấu, tài liệu của cơ quan, tổ chức; tội sử dụng con dấu hoặc tài liệu giả của cơ quan, tổ chức, cụ thể như sau:

- Phạt từ 30 - 100 triệu đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng - 02 năm: Người nào làm giả con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác của cơ quan, tổ chức hoặc sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ giả thực hiện hành vi trái pháp luật.

- Phạt tù từ 2 - 5 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Có tổ chức

+  Phạm tội 2 lần trở lên

+ Làm từ 2 đến 5 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác

+  Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng

+ Thu lợi bất chính từ 10 đến dưới 50 triệu đồng

+  Tái phạm nguy hiểm.

- Phạt tù từ 3 - 7 năm: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp:

+ Làm 6 con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác trở lên

+  Sử dụng con dấu, tài liệu hoặc giấy tờ khác thực hiện tội phạm rất nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng

+  Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên.

Ngoài ra người phạm tội này còn có thể bị phạt tiền từ 5 đến 50 triệu đồng.

Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Tư vấn pháp luật giao thông trực tuyến qua tổng đài1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!