1. Đề thi tuyển sinh vào lớp 10 môn Ngữ văn - đề số 1

1.1: Đề số 1

Câu 1: (03 điểm)

Đọc đoạn trích dưới đây và thực hiện các yêu cầu:

(1) Lớn lên về thể chất là giấc mơ có thật của những thế hệ sinh ra trong rơm rạ đói nghèo, trong tiếng bơ cao xuống thùng sắt trữ gạo luôn với mỗi ngày giáp hạt. Nhưng khi lớn lên về thể chất cũng là khi tôi dần biết về một giấc mơ khác nữa. Giấc mơ con người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn.

[.....]

(2) Khi ta lớn lên, ta có thể chỉ biết về quyền của mình. Khi ta thực sự trưởng thành, ta mới biết về trách nhiệm của bản thân. Ta biết cho đi hơn là nhận lại. Ta biết đi tình nguyện thực ra là để chính ta trưởng thành lên. Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình.

(3) Thử thách của tuổi mới lớn có thể chỉ đơn giản là cú vật tay xem ai cơ bắp dẻo dai hơn. Em hãy thử đi xa hơn, bước tới những thử thách rằng ai cống hiến nhiều hơn cho cộng đồng. Ai truyền đi những năng lượng tích cực mạnh mẽ hơn. Ai biết sống vì người khác, vì bạn bè còn gian khó, vì làng quê còn nghèo nàn, vì đất nước còn lạc hậu, vì dân tộc còn tụt lại phía sau.

(Hà Nhân, Sống như cây rừng. NXB Văn học, 2016, trang 190 - 191)

a) (0,5 điểm) Giữa hai câu trong đoạn (1) từ "Nhưng" thực hiện phép liên kết nào?

b) (0,5 điểm) Theo tác giả, khi lớn lên về thể chất một giấc mơ khác nữa mà "tôi" dần biết là gì?

c) (1,5 điểm) Nêu tác dụng của biện pháp điệp ngữ "ta biết" được sử dụng trong các câu ở đoạn (2).

d) (0,5 điểm) Em có đồng tình với quan điểm "Ta biết rằng yêu thương người khác cũng chính là vỗ về tâm hồn của chính mình" không? Tại sao?

Câu 2: (2,0 điểm)

Qua nội dung đoạn trích ở câu 1, em hãy viết một đoạn văn (từ 12 đến 15 câu) chia sẻ suy nghĩ về ý nghĩa của việc biết sống vì người khác.

Câu 3: (5,0 điểm)

Cảm nhận vẻ đẹp nhân vật anh thanh niên trong đoạn trích sau:

Anh hạ giọng, nửa tâm sự, nửa đọc lại một điều rõ ràng đã ngẫm nghĩ nhiều:

- Hồi chưa vào nghề, những đêm bầu trời đen kịt, nhìn kĩ mới thấy một ngôi sao xa, cháu cũng nghĩ ngay ngôi sao kia lẻ loi một mình. Bây giờ làm nghề này cháy không nghĩ như vậy nữa. Vả, khi ta làm việc, ta với công việc là đôi, sao gọi là một mình được? Huống chi việc của cháu gắn liền với việc của bao anh em, đồng chí dưới kia. Công việc của cháu gian khổ thế đấy, chứ cất nó đi, cháu buồn đến chết mất. Còn người thì ai mà chả "thèm" hở bác? Mình sinh ra là gì, mình đẻ ở đâu, mình vì ai mà làm việc? Đấy, cháu tự nói với cháu thế đấy. Bác lái xe đi, về Lai Châu cứ đến đây dừng lại một lát. Không vào giờ "ốp" là cháu chạy xuống chơi, lâu thành lệ. Cháu bỗng dưng tự hỏi: Cái nhớ xe, nhớ người ấy thật ra là cái gì vậy? Nếu là nỗi nhớ phồn hoa đô hội thì xoàng. Cháu ở liền trong trạm hàng tháng. Bác lái xe bao lần dừng, bóp còi toe toe, mặc, cháu gan lì nhất định không xuống. Ấy thế là một hôm, bác lái phải thân hành lên trạm cháu. Cháu nói: "Đấy, bác cũng chẳng "thèm" người là gì?"

 Anh xoay sang người con gái đang một mắt đọc cuốn sách, một mắt lắng nghe, chân cô đung đưa khe khẽ, nói:

 - Và cô cũng thấy đấy, lúc nào tôi cũng có người trò chuyện. Nghĩa là có sách ấy mà. Mỗi người viết một vẻ.

 - Quê anh ở đâu thế? - Họa sĩ hỏi.

 - Quê cháy ở Lào Cai này thôi. Năm trước, cháu tưởng cháu được đi xa lắm cơ đấy, hóa lại không. Cháu có ông bố tuyệt lắm. Hai bố con cùng viết đơn xin ra lính đi mặt trận. Kết quả: bố cháu thắng cháu một - không. Nhân dịp Tết, một đoàn các chú lái máy bay lên thăm cơ quan cháu ở Sa Pa. Không có cháu ở đấy. Các chú lại cử một chú lên tận đây. Chú ấy nói: nhờ cháu có góp phần phát hiện một đám mây khô mà ngày ấy, tháng ấy, không quân ta hạ được bao nhiêu phản lực Mỹ trên cầu Hàm Rồng. Đối với cháu, thật là đột ngột, không ngờ lại là như thế. Chú lái máy bay có nhắc đến bố cháu, ôm cháu mà lắc "Thế là một - hòa nhé!". Chưa hòa đâu bác ạ. Nhưng từ hôm ấy cháu sống thật hạnh phúc. Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? Không, không, đừng vẽ cháu! Để cháu giới thiệu với bác những người khác đáng cho bác vẽ hơn.

(Nguyễn Thành Long, Lặng lẽ Sa Pa, SGK Ngữ văn 9, Tập một NXB Giáo dục Việt Nam 2007, trang 185)

 

1.2: Đáp án

Câu 1:

a) Từ "Nhưng" trong đoạn (1) thực hiện phép liên kết là phép nối

b) Theo tác giả, khi lớn lên về thể chất cũng là khi "tôi" dần biết về một giấc mơ khác nữa là giấc mơ người sẽ trưởng thành về nhân cách và tâm hồn

c) Tác dụng của biện pháp điệp ngữ "ta biết" được sử dụng trong đoạn (2) là Nhấn mạnh về những trách nhiệm của mỗi con người đó là phải biết cho đi, cần phải trưởng thành, biết yêu thương người khác.

d) Học sinh nêu ra ý kiến cá nhân và có những lý giải phù hợp

Gợi ý trả lời:

Đồng tình với quan điểm nêu trên.

Bởi lẽ khi ta trao đi yêu thương ta nhận lại sự yêu quý, kính trọng của chính mình điều đó khiến ta cảm thấy vui vẻ, hạnh phúc, thêm yêu cuộc sống. Chính vì vậy, trao đi yêu thương cũng chính là cách vỗ về chính mình.

Câu 2:

1. Đặt vấn đề: Ý nghĩa của việc biết sống vì người khác.

2. Bình luận:

*Giải thích cụm từ "Biết sống vì người khác"

 Là việc con người dành tình cảm cũng như dành nhiều sự quan tâm, những chăm lo về vật chất, tinh thần cho người khác, biết chấp nhận cả những thiệt thòi, thua kém để người khác có được niềm vui, hạnh phúc, thành công.

*Bình luận:

- Cuộc sống của mỗi người là sự tổng hòa của các mối quan hệ. Để tồn tại con người luôn cần có sự gắn kết với nhau. Chính vì thế, mỗi người không thể chỉ sống cho riêng mình mà còn cần biết quan tâm tới những người xung quanh mình.

- Khi biết sống vì người khác sẽ khiến con người học được cách sống bao dung, vị tha từ đó con người trở nên trưởng thành, có suy nghĩ tích cực và niềm tin vào những điều tốt đẹp trong cuộc sống.

- Biết sống vì người khác là một cách cho đi để rồi sau đó con người sẽ nhận lại được những giá trị lớn lao.

- Khi biết sống vì người khác chúng ta sẽ bồi đắp được một đời sống tình cảm phong phú.

- Người nào biết sống vì người khác luôn được mọi người yêu quý, trân trọng từ đó tạo dựng được những mối quan hệ xã hội tốt và nhận được sự giúp đỡ khi gặp khó khăn. 

Học sinh tự lấy dẫn chứng minh họa.

*Bài học rút ra:

 - Lên án, phê phán những người chỉ biết sống cho bản thân mình, ích kỷ luôn đặt lợi ích của cá nhân bản thân lên trên lợi ích cộng đồng, sẵn sàng vì lợi ích cá nhân mà đạp lên lợi ích của người khác.

- Tuy nhiên, biết sống vì người khác không có nghĩa là không yêu thương trân trọng bản thân mình. Cần có sự dung hòa cân đối giữa việc sống vì người khác và yêu thương trân trọng chính mình.

Câu 3:

1. Mở bài:

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm

- Dẫn dắt giới thiệu đoạn trích cần phân tích

2. Thân bài:

a. Nêu khái quát nội dung đoạn trích:

Truyện ngắn "Lặng lẽ Sa Pa" tập trung kể về cuộc gặp gỡ tình cờ giữa ông họa sĩ, cô kĩ sư với anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn của Sapa qua lời giới thiệu của bác lái xe.

 Đoạn trích trên đã khái quát được vẻ đẹp phẩm chất cũng như tâm hồn của anh thanh niên qua lời tâm sự của anh niên với bác họa sĩ và cô kĩ sư.

b. Hình tượng nhân vật anh thanh niên trong truyện ngắn

*Hoàn cảnh sống và làm việc của anh thanh niên

- Một mình sống và làm việc trên đỉnh núi cao, quanh năm suốt tháng giữa cây và mây núi Sa Pa. Anh làm công việc là "đo gió, đo mưa, đo nắng, tính mây, đo chấn động mặt đất, dự báo vào việc báo trước thời tiết hàng ngày, phục vụ sản xuất, phục vụ chiến đấu". Tuy công việc nghe có vẻ đơn điệu nhưng đòi hỏi phải thật tỉ mỉ, chính xác, có ý thức tự giác

- Cái gian khổ nhất phải vượt qua là sự cô đơn, vắng vẻ, quanh năm suốt tháng một mình trên đỉnh núi cao không một bóng người.

*Những nét đẹp của nhân vật anh thanh niên qua đoạn trích

- Là một người có lý tưởng cống hiến: đi bộ đội không được anh tình nguyện lên làm việc ở Sa Pa.

- Có những suy nghĩ đẹp về công việc của mình: khi ta làm việc, ta với công việc là một, sao gọi là một mình được, anh ý thức được giá trị công việc mà mình đang làm, ...

=> Những suy nghĩ đó chỉ có ở những con người yêu lao động, yêu công việc của mình dù cho nó có khó khăn, đơn điệu và buồn tẻ. Đối với anh thanh niên, công việc là niềm vui, là cuộc sống.

- Và có những suy nghĩ đẹp về cuộc sống: tự mình trả lời cho những câu hỏi quan trọng "Mình sinh ra là gì, mình đẻ ra ở đâu, mình đẻ ra ở đâu, mình vì ai mà làm việc?" - những câu hỏi đó cho anh biết giá trị của bản thân và ý nghĩa của cuộc sống.

- Anh tự làm phong phú cuộc sống của mình: Anh thường xuyên đọc sách vì với anh sách chính là người bạn để anh "trò chuyện"

3. Kết bài:

 Truyện ngắn đã ca ngợi những con người lao động như anh thanh niên làm công tác khí tượng và thế giới những con người như anh đồng thời tác phẩm cũng gợi tả những con người đang dành cả thanh xuân để cống hiến, phục vụ kháng chiến với nhiều phẩm chất cao đẹp.

 

2. Đề thi tuyển sinh lớp 10 môn Ngữ văn - đề số 2

2.1: Đề số 2

I. Phần trắc nghiệm: (2,0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và khoanh tròn vào chữ cái trước đáp án em cho là đúng

 "Trong cuộc đời đầy truân chuyên của mình, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với văn hóa nhiều nước, nhiều vùng trên thế giới, cả phương Đông và phương Tây. Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ. Người đã sống dài ngày ở Pháp, ở Anh. Người nói và viết thạo nhiều thứ tiếng ngoại quốc: Anh, Pháp, Hoa, Nga ... và người đã làm nhiều nghề. Có thể nói, ít có vị lãnh tụ nào lại am hiểu nhiều về các dân tộc và nhân dân thế giới, văn hóa sâu sắc như Chủ tịch Hồ Chí Minh. Đến đâu Người cũng học hỏi và tìm hiểu văn hóa, nghệ thuật đến mức khá uyên thâm".

(Trích Phong cách Hồ Chí Minh, Ngữ văn 9, Tập một, NXB GD, trang 5)

Câu 1: Bài Phong cách Hồ Chí Minh do ai viết?

A. Lê Anh Trà

B. Phạm Văn Đồng

C. Lê Duẩn

D. Đặng Thai Mai

Câu 2: Văn bản Phong cách Hồ Chí Minh thuộc thể loại nào?

A. Tự sự

B. Trữ tình

C. Thuyết minh

D. Nhật dụng sử dụng yếu tố nghị luận

Câu 3: Từ "truân chuyên" có nghĩa là:

A. Đi nhiều nơi

B. Gian nan, vất vả

C. Hiểu biết rộng

D. Nếp sống giản dị

Câu 4: Câu văn sau thuộc kiểu câu nào:

   "Trên những con tàu vượt trùng dương, Người đã ghé lại nhiều hải cảng, đã thăm các nước châu Phi, châu Á, châu Mĩ"

A. Câu ghép

B. Câu đặc biệt

C. Câu đơn

D. Câu mở rộng thành phần

II. Phần tự luận (8 điểm)

Câu 1: (3,0 điểm)

Hãy viết bài văn nghị luận khoảng một trang giấy thi về vấn đề "Cảm thông và chia sẻ"

Câu 2: (5,0 điểm)

Cảm nhận về nhân vật Vũ Nương trong tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ.

 

2.2: Đáp án

I. Phần trắc nghiệm

Câu 1: A

Câu 2: D

Câu 3: B

Câu 4: C

II. Phần tự luận

Câu 1:

1. Đặt vấn đề: ý nghĩa của sự cảm thông và chia sẻ

2. Bình luận:

- Giải thích: cảm thông và chia sẻ là gì?

- Cần làm sáng tỏ một số vấn đề:

 + Tại sao chúng ta cần phải cảm thông và chia sẻ?

 + Để thể hiện sự cảm thông và chia sẻ chúng ta cần làm gì?

 + Cần lên án phê phán những người có thái độ thờ ơ vô cảm trước những khó khăn, bất hạnh của người khác

3. Kết đoạn: 

Cuộc sống sẽ trở nên vô cùng đẹp khi con người biết cảm thông, chia sẻ. Đây cũng là truyền thống tốt đẹp của dân tộc ta.

Câu 2: 

1. Mở bài

- Giới thiệu tác giả Nguyễn Dữ và tác phẩm "Chuyện người con gái Nam Xương"

- Dẫn dắt giới thiệu nhân vật Vũ Nương

2. Thân bài

a. Nêu khái quát hoàn cảnh ra đời tác phẩm

b. Vẻ đẹp của nhân vật Vũ Nương

- Vũ Nương là người phụ nữ đẹp người, đẹp nết

- Là người phụ nữ thủy chung

- Là một người con dâu hiếu thảo

c. Nỗi đau oan uẩn của Vũ Nương

 Người chồng có tính đa nghi vì nghe lời con trẻ ngây thơ nên nghi oan, cho rằng nàng đã thất tiết. Nàng bày tỏ nỗi oan với chồng nhưng chồng không những không nghe còn mắng nhiếc, đánh đuổi nàng đi. Nàng đã tìm đến cái chết để chứng minh sự trong sạch của mình

d. Dù đã chết nhưng Vũ Nương vẫn thiết tha với gia đình, muốn trở về quê cũ

e. Đánh giá nghệ thuật

3. Kết bài

- Khẳng định lại truyện ngắn là tác phẩm giàu tính hiện thực và giá trị nhân văn

- Những vẻ đẹp phẩm chất tốt đẹp của Vũ Nương cũng chính là nét đẹp của người phụ nữ Việt Nam cần được tôn vinh cho dù ở thời đại nào. 

>> Xem thêm: Đáp án đề thi vào lớp 10 môn Văn Bình Dương chi tiết nhất