1. Bộ luật Lao động năm 2019 quy định như thế nào về quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp?

Theo quy định tại Điều 68 Bộ luật Lao động năm 2019, quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp được quy định như sau:

- Tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở có quyền yêu cầu thương lượng tập thể khi đạt tỷ lệ thành viên tối thiểu trên tổng số người lao động trong doanh nghiệp theo quy định của Chính phủ. Điều này đảm bảo rằng tổ chức đại diện người lao động có đủ sự đại diện và ủy quyền từ người lao động để thương lượng các quyền và lợi ích tập thể.

- Trong trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đáp ứng quy định nêu trên, tổ chức có số thành viên nhiều nhất trong doanh nghiệp sẽ có quyền yêu cầu thương lượng tập thể. Các tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở khác có thể tham gia thương lượng tập thể khi được tổ chức đại diện người lao động có quyền yêu cầu thương lượng tập thể đồng ý. Điều này giúp đảm bảo sự thống nhất và hiệu quả trong quá trình thương lượng tập thể.

- Trường hợp doanh nghiệp có nhiều tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà không có tổ chức nào đáp ứng quy định nêu trên, các tổ chức có quyền tự nguyện kết hợp với nhau để yêu cầu thương lượng tập thể. Tuy nhiên, tổng số thành viên của các tổ chức này phải đạt tỷ lệ tối thiểu theo quy định. Điều này khuyến khích sự đoàn kết và tương tác giữa các tổ chức đại diện người lao động để bảo vệ quyền lợi chung của người lao động.

- Chính phủ có trách nhiệm quy định việc giải quyết tranh chấp giữa các bên liên quan đến quyền thương lượng tập thể. Điều này nhằm đảm bảo rằng các tranh chấp liên quan đến quyền thương lượng tập thể sẽ được giải quyết một cách công bằng, minh bạch và theo quy trình pháp lý.

Với những quy định mới này, Bộ luật Lao động năm 2019 đã tạo ra một cơ sở pháp lý rõ ràng và linh hoạt hơn cho quyền thương lượng tập thể của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở trong doanh nghiệp. Điều này cung cấp sự bảo đảm và tăng cường quyền lợi của người lao động, đồng thời góp phần tạo ra môi trường lao động ổn định và công bằng. Quốc hội đã giao cho Chính phủ nhiệm vụ quy định chi tiết về Luật này, nhằm đảm bảo việc thực thi Luật Lao động năm 2019 một cách thuận lợi và hiệu quả trong thực tiễn.

 

2. Nguyên tắc thương lượng tập thể

Theo Điều 65 của Bộ luật Lao động 2019, thương lượng tập thể là quá trình đàm phán và thỏa thuận giữa tổ chức đại diện người lao động và tổ chức đại diện người sử dụng lao động hoặc người sử dụng lao động để:

- Xác lập các điều kiện lao động: Thương lượng tập thể giúp đảm bảo các điều kiện làm việc, bao gồm mức lương, thời gian làm việc, chế độ nghỉ phép, bảo hiểm xã hội, các chế độ phúc lợi khác và các quyền lợi của người lao động.

- Quy định về mối quan hệ giữa các bên và xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định: Thương lượng tập thể giúp xác định và đề ra quy định về quyền và trách nhiệm của người lao động, người sử dụng lao động và tổ chức đại diện hai bên. Nó cũng hướng tới xây dựng một môi trường lao động tiến bộ, hài hòa và ổn định, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cả người lao động và doanh nghiệp.

Đồng thời, theo Điều 66 của Bộ luật Lao động 2019, thương lượng tập thể được thực hiện theo các nguyên tắc sau:

- Tự nguyện: Cả hai bên tham gia thương lượng tập thể đều tự nguyện tham gia và không bị ép buộc.

- Hợp tác: Các bên tham gia thương lượng phải có tinh thần hợp tác, sẵn sàng chia sẻ thông tin và lắng nghe ý kiến của nhau.

- Thiện chí: Các bên phải có tinh thần thiện chí trong việc thương lượng và tìm kiếm các giải pháp có lợi cho cả hai bên.

- Bình đẳng: Các bên được coi là ngang nhau và có quyền tham gia thương lượng một cách bình đẳng, không bị phân biệt đối xử hay kỳ thị.

- Công khai và minh bạch: Quá trình thương lượng tập thể phải diễn ra công khai và minh bạch, đảm bảo rằng các quyết định được đưa ra dựa trên thông tin đầy đủ và rõ ràng.

=> Các nguyên tắc trên nhằm đảm bảo quyền lợi và trách nhiệm của cả người lao động và người sử dụng lao động được bảo vệ, tạo ra một quy trình thương lượng công bằng và cởi mở giữa các bên để đạt được các thỏa thuận hợp lý và tạo điều kiện tốt nhất cho quan hệ lao động.

 

3. Ai sẽ chi trả chi phí cho việc thương lượng tập thể

Theo Điều 89 của Bộ luật Lao động 2019, chi phí cho việc thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể sẽ do phía người sử dụng lao động chi trả. Điều này áp dụng dù người yêu cầu là tổ chức đại diện người lao động hay là bất kỳ tổ chức nào đại diện cho người lao động. Điều này đảm bảo rằng người sử dụng lao động có trách nhiệm chịu trách nhiệm về các chi phí phát sinh trong quá trình thương lượng, ký kết, sửa đổi, bổ sung, gửi và công bố thỏa ước lao động tập thể. Những chi phí này bao gồm các khoản chi trả liên quan đến việc tổ chức cuộc họp thương lượng, chuẩn bị tài liệu, gửi thông báo, công bố thỏa ước, và bất kỳ chi phí nào khác liên quan đến quá trình này.

=> Nguyên tắc này đảm bảo rằng người sử dụng lao động chịu trách nhiệm tài chính cho quá trình thương lượng tập thể và đảm bảo rằng người lao động không phải chịu bất kỳ chi phí nào liên quan đến việc này.

 

4. Công ty không chi trả chi phí cho việc thương lượng tập thể có bị xử phạt hay không?

Theo Điều 16 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về việc xử phạt đối với hành vi vi phạm quy định về thương lượng tập thể, công ty sẽ bị xử phạt nếu không thực hiện chi trả chi phí cho việc thương lượng tập thể. Mức phạt được áp dụng phụ thuộc vào loại hành vi vi phạm và có sự phân cấp như sau: Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với tổ chức không trả chi phí cho việc thương lượng tập thể.

Điều này có nghĩa là nếu công ty không tuân thủ quy định và từ chối chi trả chi phí liên quan đến quá trình thương lượng tập thể, công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Mức phạt tối thiểu là 2.000.000 đồng và mức phạt tối đa là 6.000.000 đồng. Đây là mức phạt áp dụng cho tổ chức, tức là công ty. Mức phạt tiền đối với tổ chức là bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân. Như vậy, theo quy định nêu trên nếu công ty không trả chi phí cho việc thương lượng tập thể thì có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 2 - 6 triệu đồng (mức phạt đối với tổ chức), đối với cá nhân thì mức phạt tiền sẽ từ 1 - 3 triệu đồng.

Trong quá trình thương lượng tập thể, nếu công ty không thực hiện chi trả chi phí liên quan đến quá trình này, công ty có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định 12/2022/NĐ-CP. Mức phạt tiền sẽ phụ thuộc vào loại hành vi vi phạm và được phân cấp, với mức phạt tối thiểu là 2.000.000 đồng và mức phạt tối đa là 6.000.000 đồng đối với tổ chức. Lưu ý rằng mức phạt tiền đối với tổ chức là bằng 2 lần mức phạt đối với cá nhân. Điều này nhấn mạnh sự quan trọng của việc công ty tuân thủ quy định và đảm bảo việc chi trả chi phí cho quá trình thương lượng tập thể. Việc xử phạt vi phạm hành chính nhằm đảm bảo tính công bằng và tôn trọng quyền lợi của người lao động trong quá trình thương lượng và thỏa thuận lao động. Do đó, công ty cần thực hiện đúng quy định và cam kết trả chi phí liên quan đến quá trình thương lượng tập thể để đảm bảo tuân thủ pháp luật và gắn kết quan hệ lao động với người lao động một cách bền vững. Đồng thời, cần tham khảo các quy định chi tiết và luật pháp liên quan để đảm bảo tuân thủ đúng quy định và tránh vi phạm.

Quý khách hàng có nhu cầu thì tham khảo thêm nội dung bài viết sau của công ty Luật Minh khuê: Quy trình đại diện thương lượng tập thể tại doanh nghiệp?

Công ty Luật Minh Khuê mong muốn gửi đến quý khách hàng những thông tin tư vấn hữu ích. Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, hãy liên hệ với Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Hoặc quý khách hàng gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp thắc mắc nhanh chóng. Xin trân trọng cảm ơn sự hợp tác của quý khách hàng!