Trả ời:

1. Các khái niệm về hôn nhân gia đình

Để trả lời cho các câu hỏi của bạn, trước tiên ta cần phải hiểu rõ các khái niệm có liên quan: về hôn nhân, gia đình, chế độ hôn nhân và gia đình, kết hôn, kết hôn trái pháp luật, tảo hôn, cưỡng ép kết hôn. Các khái niệm này đều được định nghĩa tại Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình số 52/2014/QH13 như sau:

- Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn.

Gia đình là tập hợp những người gắn bó với nhau do hôn nhân, quan hệ huyết thống hoặc quan hệ nuôi dưỡng, làm phát sinh các quyền và nghĩa vụ giữa họ với nhau theo quy định của Luật này.

Chế độ hôn nhân và gia đình là toàn bộ những quy định của pháp luật về kết hôn, ly hôn; quyền và nghĩa vụ giữa vợ và chồng, giữa cha mẹ và con, giữa các thành viên khác trong gia đình; cấp dưỡng; xác định cha, mẹ, con; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài và những vấn đề khác liên quan đến hôn nhân và gia đình.

- Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng với nhau theo quy định của Luật này về điều kiện kết hôn và đăng ký kết hôn.

Kết hôn trái pháp luật là việc nam, nữ đã đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng một bên hoặc cả hai bên vi phạm điều kiện kết hôn theo quy định tại Điều 8 của Luật này.

- Tảo hôn là việc lấy vợ, lấy chồng khi một bên hoặc cả hai bên chưa đủ tuổi kết hôn theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 8 của Luật này.

Cưỡng ép kết hôn, ly hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.

Với trường hợp của bạn, việc bố mẹ bạn ép bạn kết hôn với anh S có thể được coi là "hành vi khác" để buộc bạn phải kết hôn trái với ý muốn của bạn, và trường hợp này đúng với khái niệm của cưỡng ép kết hôn theo khoản 9 Điều 3 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

 

2. Các nguyên tắc cơ bản của chế độ hôn nhân và gia đình:

Chế độ hôn nhân và gia đình được pháp luật bảo đảm dựa trên các nguyên tắc quy định tại Điều 2 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 như sau:

1. Hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng.

2. Hôn nhân giữa công dân Việt Nam thuộc các dân tộc, tôn giáo, giữa người theo tôn giáo với người không theo tôn giáo, giữa người có tín ngưỡng với người không có tín ngưỡng, giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài được tôn trọng và được pháp luật bảo vệ.

3. Xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; các thành viên gia đình có nghĩa vụ tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; không phân biệt đối xử giữa các con.

4. Nhà nước, xã hội và gia đình có trách nhiệm bảo vệ, hỗ trợ trẻ em, người cao tuổi, người khuyết tật thực hiện các quyền về hôn nhân và gia đình; giúp đỡ các bà mẹ thực hiện tốt chức năng cao quý của người mẹ; thực hiện kế hoạch hóa gia đình.

5. Kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình.

Như vậy, với các nguyên tắc được quy định như trên thì pháp luật tôn trọng hôn nhân tự nguyện, tiến bộ, một vợ một chồng, vợ chồng bình đẳng, khuyến khích kế thừa, phát huy truyền thống văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc Việt Nam về hôn nhân và gia đình. Với việc gia đình hai bạn đã hứa hôn cho hai bạn từ khi hai người còn nhỏ, không phải là phong tục tập quán nhưng việc ép bạn kết hôn trước tuổi quy định lại là một trong những tập quán lạc hậu cần vận động xóa bỏ.

 

3. Quy định về điều kiện kết hôn:

Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì nam, nữ kết hôn phải tuân theo các điều kiện sau đây:

a) Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;

b) Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;

c) Không bị mất năng lực hành vi dân sự;

d) Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này, gồm:

- Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

- Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

- Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

- Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng

Ngoài ra, Nhà nước không thừa nhận hôn nhân giữa những người cùng giới tính.

Với trường hợp của bạn, bạn chưa đủ 17 tuổi, như vậy, bạn chưa đủ tuổi để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Một trong những hành vi bị cấm trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình là tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, đồng thời một trong những nguyên tắc và điều kiện kết hôn là việc kết hôn do nam, nữ tự nguyện quyết định. Như vậy, việc bố, mẹ ép bạn ép bạn kết hôn là không đúng pháp luật.

 

4. Từ chối đăng ký kết hôn:

Như đã phân tích ở mục 3 thì việc bố mẹ bạn ép bạn kết hôn với anh S khi bạn chưa đủ tuổi là không đúng pháp luật. Vì vậy cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn có thẩm quyền từ chối đăng ký kết hôn cho hai bạn theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP như sau:

1. Cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn từ chối đăng ký kết hôn trong các trường hợp sau đây:

a) Một hoặc cả hai bên không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam;

b) Bên công dân nước ngoài không đủ điều kiện kết hôn theo pháp luật của nước mà người đó là công dân;

c) Bên nam, bên nữ không cung cấp đủ hồ sơ theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này.

2. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu kết quả phỏng vấn, thẩm tra, xác minh cho thấy việc kết hôn thông qua môi giới nhằm mục đích kiếm lời; kết hôn giả tạo không nhằm mục đích xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc, bền vững; lợi dụng việc kết hôn nhằm mục đích mua bán người, bóc lột sức lao động, xâm phạm tình dục hoặc vì mục đích trục lợi khác.

Trong đó, cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 17, Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014 gồm có:

- Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi cứ trú của một trong hai bên nam nữ - nếu cả hai bạn là công dân Việt Nam và đều đang thường trú tại Việt Nam;

- Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.

Ngoài ra, tại Điều 33 Nghị định số 123/2015 cũng quy định về việc từ chối đăng ký kết hôn như sau:

1. Việc đăng ký kết hôn bị từ chối nếu một hoặc cả hai bên vi phạm điều cấm hoặc không đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam.

2. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp huyện từ chối đăng ký kết hôn, Phòng Tư pháp thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do cho hai bên nam, nữ.

Như vậy, dù cho bạn có bị gia định hai bên ép buộc kết hôn với anh S khi bạn chưa đủ tuổi hoặc đã đủ tuổi nhưng không phải kết hôn trên sự tự nguyện của bạn và anh S thì cơ quan có thẩm quyền đăng ký kết hôn cũng từ chối đăng ký kết hôn trong trường hợp này vì hành vi đó là vi phạm điều kiện và nguyên tắc kết hôn mà pháp luật đã quy định.

Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!