1. Khái niệm cá nhân đăng ký kinh doanh

Theo định nghĩa liên quan đến vấn đề này cá nhân kinh doanh được hiểu là một cá nhân có hoạt động thương mại một cách độc lập. Cá nhân ấy thường xuyên hoạt động buôn bán những sản phẩm được pháp luật cho phép mà không phải đăng ký kinh doanh nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận, sinh lời từ hoạt động thương mại đó.

Những người hoạt động thương mại ấy có thể là những thương nhân hay những cá nhân buôn bán nhỏ lẻ, buôn bán hàng rong trên đường, không có địa điểm kinh doanh cố định. Những đối tượng này sẽ không phải đăng ký kinh doanh.

Thông thường với những cá nhân kinh doanh nhỏ lẻ thì đăng ký kinh doanh sẽ không yêu cầu. Vậy cá nhân có đăng ký kinh doanh là những người thực hiện đăng ký kinh doanh và thủ tục đăng ký thuế theo quy định. Khi đăng ký kinh doanh những cá nhân này hoàn toàn có thể mở rộng phạm vi kinh doanh cũng như nhân công.

Cá nhân có đăng ký kinh doanh sẽ phải thực hiện đóng các loại thuế liên quan đến kinh doanh theo quy định của pháp luật. Đăng ký kinh doanh của cá nhân có thể đưa việc kinh doanh phát triển lên tầm một doanh nghiệp.

Cá nhân có đăng ký kinh doanh là con người cụ thể có năng lực hành vi dân sự, có vốn, có sức khoẻ, có kĩ thuật, chuyên môn, có địa điểm kinh doanh phù hợp với ngành nghề và mặt hàng kinh doanh, không bị pháp luật cấm kinh doanh, đứng ra kinh doanh, nhân danh mình để hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của mình đã thực hiện việc đăng kí kinh doanh theo quy định của pháp luật. Chỉ sau khi được cấp giấy phép kinh doanh, người kinh doanh mới được phép kinh doanh. Giấy phép kinh doanh được cấp theo quy định của pháp luật.

Tuy chưa có định nghĩa rõ ràng, cụ thể nhưng thông qua các quy định tại Luật quản lý thuế, Luật thuế thu nhập cá nhân, Luật thương mại, và các nghị định, thông tư hướng dẫn, cá nhân kinh doanh có thể được hiểu là cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh (gọi tắt là cá nhân hoạt động thương mại hoặc thương nhân hoặc cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại.)

>> Tham khảo: Hành vi không có giấy phép đăng ký kinh doanh sẽ bị phạt như thế nào?

 

2. Trường hợp cá nhân kinh doanh cần phải đăng ký kinh doanh

Đối với cá nhân kinh doanh là cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh được quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì không cần phải đăng ký kinh doanh.

Trường hợp cá nhân kinh doanh là thương nhân hoặc cá nhân khác hoạt động có liên quan đến thương mại nhưng không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP thì phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.

 

3. Trường hợp cá nhân kinh doanh không cần đăng ký kinh doanh

Theo quy định tại khoản 1 điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP, cá nhân hoạt động thương mại là cá nhân tự mình hàng ngày thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động được pháp luật cho phép về mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ và các hoạt động nhằm mục đích sinh lợi khác nhưng không thuộc đối tượng phải đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật về đăng ký kinh doanh và không gọi là “thương nhân” theo quy định của Luật Thương mại. Cụ thể bao gồm những cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại sau đây:

+ Buôn bán rong (buôn bán dạo) là các hoạt động mua, bán không có địa điểm cố định (mua rong, bán rong hoặc vừa mua rong vừa bán rong), bao gồm cả việc nhận sách báo, tạp chí, văn hóa phẩm của các thương nhân được phép kinh doanh các sản phẩm này theo quy định của pháp luật để bán rong;

+ Buôn bán vặt là hoạt động mua bán những vật dụng nhỏ lẻ có hoặc không có địa điểm cố định;

+ Bán quà vặt là hoạt động bán quà bánh, đồ ăn, nước uống (hàng nước) có hoặc không có địa điểm cố định;

+ Buôn chuyến là hoạt động mua hàng hóa từ nơi khác về theo từng chuyến để bán cho người mua buôn hoặc người bán lẻ;

+ Thực hiện các dịch vụ: đánh giày, bán vé số, chữa khóa, sửa chữa xe, trông giữ xe, rửa xe, cắt tóc, vẽ tranh, chụp ảnh và các dịch vụ khác có hoặc không có địa điểm cố định;

+ Các hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên không phải đăng ký kinh doanh khác.

 

5. Thủ tục đăng ký kinh doanh

Đối với trường hợp cá nhân kinh doanh phải đăng ký kinh doanh, cá nhân kinh doanh sẽ tiến hành thực hiện thủ tục đăng ký hộ kinh doanh theo điều 71 Nghị định 78/2015/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 108/2018/NĐ-CP.

 

5.1 Hồ sơ đăng ký kinh doanh

+ Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh;

+ Bản sao Giấy CMND của các cá nhân tham gia hộ kinh doanh hoặc người đại diện hộ gia đình;

+ Biên bản họp nhóm cá nhân về việc thành lập hộ kinh doanh đối với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân thành lập;

Trường hợp ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, ngoài các giấy tờ nêu trên phải có bản sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.

Trường hợp ngành, nghề phải có vốn pháp định, ngoài các giấy tờ nêu trên còn phải có bản sao hợp lệ văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

 

5.2 Trình tự thực hiện đăng ký kinh doanh

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện trao Giấy biên nhận và cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho hộ kinh doanh nếu có đủ các điều kiện sau đây:

+ Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;

+ Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 73 Nghị định này;

+ Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.

Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ, nếu hồ sơ không hợp lệ, cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện phải thông báo rõ nội dung cần sửa đổi, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh doanh.

Nếu sau 03 ngày làm việc, kể từ ngày nộp hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh mà không nhận được Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh hoặc không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh thi người đăng ký hộ kinh doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.

 

6. Thực trạng vấn đề cá nhân kinh doanh

Hiện nay, cá nhân kinh doanh đang ngày càng trở nên phổ biến, nhất là khi internet phát triển. Các cá nhân có nhu cầu buôn bán hàng hóa, dịch vụ sẽ dựa vào nhu cầu mà thị trường đang cần để đáp ứng nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Tuy nhiên, đây là một hình thức kinh doanh nhỏ lẻ và địa điểm kinh doanh thường không cố định.

Chính việc địa điểm buôn bán không cố định nên vấn đề ổn định kinh doanh cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Việc không phải đăng kí giấy phép kinh doanh cũng có những ảnh hưởng nhất định đến vấn đề kinh doanh. Điển hình như việc bạn sẽ khó có thể có một địa phận kinh doanh ổn định nếu đó không phải thuộc quyền sở hữu của bạn. Hay việc kinh doanh cũng dễ dàng bị đối thủ cạnh tranh không lành mạnh gây cản trở.

Các nhân kinh doanh không phải là điều mới mẻ, mà rất phổ biến, nhất là trong thời đại kinh tế thị trường hiện nay. Việc được tự do kinh doanh buôn bán cũng là cách giúp những cá nhân có nhu cầu có thể thực hiện được nguyện vọng của mình. Và hiện nay việc làm kinh doanh cũng không còn là vấn đề khó khăn như trước đây nữa.

>> Xem thêm: Có được xuất hóa đơn không thuộc ngành nghề đăng ký kinh doanh?

 

7. Quy định mới nhất về xử phạt khi không đăng ký kinh doanh

Theo Nghị định 124/2015/NĐ-CP Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng quy định như sau :

 

7.1 Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh không đúng địa điểm, trụ sở ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức hộ kinh doanh mà không có Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh theo quy định.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không có Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động hoặc thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

5. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt đối với hành vi vi phạm quy định từ Khoản 1 đến Khoản 4 Điều này trong trường hợp kinh doanh ngành, nghề thuộc danh mục ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện.

 

7.2 Hành vi vi phạm về hoạt động kinh doanh theo Giấy phép kinh doanh

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi tự viết thêm, tẩy xóa, sửa chữa nội dung ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Cho thuê, cho mượn, cầm cố, thế chấp, bán, chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh;

b) Thuê, mượn, nhận cầm cố, nhận thế chấp, mua, nhận chuyển nhượng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.

3. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi kinh doanh không đúng phạm vi, đối tượng, quy mô, thời gian, địa bàn, địa điểm, mặt hàng ghi trong Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp.

4. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh mà không có Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh theo quy định;

b) Kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh khi Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh được cấp đã hết hiệu lực;

c) Sử dụng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh của thương nhân khác để kinh doanh.

5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi tiếp tục hoạt động kinh doanh trong thời gian bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đình chỉ hoạt động, tước quyền sử dụng hoặc thu hồi Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh.

6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ Khoản 1 đến Khoản 5 Điều này đối với đối tượng hoạt động sản xuất công nghiệp hoặc kinh doanh phân phối, bán buôn sản phẩm rượu, sản phẩm thuốc lá và nguyên liệu thuốc lá thực hiện hành vi vi phạm hành chính.

7. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh hàng hóa, dịch vụ hạn chế kinh doanh từ 01 tháng đến 03 tháng đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 2 và Khoản 3 Điều này trong trường hợp vi phạm nhiều lần hoặc tái phạm.

Ngoài ra, nếu còn vấn đề vướng mắc hoặc băn khoăn về những nội dung trên Quý khách hàng có thể liên hệ tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến 1900.6162 để được giải đáp thêm. Trân trọng./