Mục lục bài viết
1. Cá nhân có thể dùng dịch vụ đòi nợ thuê để đòi lại tiền đã cho vay?
Theo quy định pháp luật hiện nay, không có các quy định cụ thể về xử phạt vi phạm hành chính đối với người sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê. Trái ngược với nhiều lĩnh vực khác, lĩnh vực đòi nợ thuê chưa có các quy định hành chính cụ thể áp dụng cho người sử dụng dịch vụ.
Trong quá trình đòi nợ, một số cá nhân hoặc tổ chức thường áp dụng những biện pháp tiêu cực để đạt được mục đích của mình. Tuy nhiên, các biện pháp này thường rơi vào lĩnh vực hình sự và có thể bị xem xét theo các quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015. Điều này bao gồm:
- Đe dọa (Điều 133 Bộ luật Hình sự 2015): Hành vi đe dọa người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nhưng không có quy định cụ thể về việc đe dọa trong bối cảnh đòi nợ thuê.
- Xâm phạm nhà ở bất hợp pháp (Điều 158 Bộ luật Hình sự 2015): Hành vi xâm phạm nhà ở, ví dụ như cố ý làm hại, phá hủy tài sản có thể chịu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên, nếu liên quan đến đòi nợ thuê, nó cũng không được quy định cụ thể trong pháp luật.
- Gây rối trật tự công cộng (Điều 318 Bộ luật Hình sự 2015): Các hành vi gây rối trật tự công cộng có thể bao gồm việc gây rối trong quá trình đòi nợ, nhưng cũng không có quy định cụ thể áp dụng cho lĩnh vực này.
Do đó, việc áp dụng các biện pháp tiêu cực trong quá trình đòi nợ thuê có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự theo các điều luật hiện hành. Cần lưu ý rằng, trong quá trình xử lý, tất cả mọi hành vi đều cần phải tuân theo nguyên tắc pháp lý và tôn trọng quyền lợi của người nợ.
Người sử dụng dịch vụ đòi nợ thuê, khi thực hiện các hành vi tiêu cực như đe dọa, xâm phạm nhà ở, hay gây rối trật tự công cộng để đòi nợ có thể phải đối mặt với khả năng bị xem là đồng phạm theo quy định tại Điều 17 của Bộ luật Hình sự năm 2015. Trong trường hợp này, việc truy cứu trách nhiệm hình sự sẽ tuỳ thuộc vào các điều kiện cụ thể và sự liên quan của họ đối với các hành vi phạm tội.
- Định nghĩa: Đồng phạm là trường hợp có hai người trở lên cố ý cùng thực hiện một tội phạm.
- Tổ chức đồng phạm: Có sự câu kết chặt chẽ giữa những người cùng thực hiện tội phạm, bao gồm người tổ chức, người thực hành, người xúi giục và người giúp sức.
- Loại người đồng phạm:
+ Người thực hành: Người trực tiếp thực hiện hành vi phạm tội.
+ Người tổ chức: Người chủ mưu, cầm đầu, chỉ huy việc thực hiện tội phạm.
+ Người xúi giục: Người kích động, dụ dỗ, thúc đẩy người khác thực hiện tội phạm.
+ Người giúp sức: Người tạo điều kiện tinh thần hoặc vật chất cho việc thực hiện tội phạm.
- Trách nhiệm hình sự: Người đồng phạm không phải chịu trách nhiệm hình sự về hành vi vượt quá khả năng của người thực hành.
Do đó, việc đòi nợ thuê bằng những biện pháp vi phạm pháp luật có thể dẫn đến trách nhiệm hình sự cho những người sử dụng dịch vụ tham gia vào các hành vi đó, nếu được xem xét là đồng phạm theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015.
2. Dịch vụ đòi nợ thuê bị cấm thì làm sao để đòi nợ hợp pháp
Theo Điều 6 của Luật Đầu tư 2020, quy định rõ về các ngành nghề bị cấm đầu tư, trong đó kinh doanh dịch vụ đòi nợ thuê được xác định là một trong những ngành nghề thuộc danh mục cấm. Điều này có nghĩa là, theo quy định của luật, việc đầu tư và kinh doanh trong lĩnh vực này không được phép.
Do đó, việc thuê người để thực hiện hoạt động đòi nợ thuê trong lĩnh vực kinh doanh dịch vụ này là không hợp pháp và không tuân thủ theo quy định của Luật Đầu tư 2020. Các doanh nghiệp và cá nhân cần tuân thủ quy định của pháp luật và hạn chế thực hiện các hoạt động kinh doanh có liên quan đến những ngành nghề bị cấm theo luật. Việc không tuân thủ có thể đối diện với các hậu quả pháp lý và hình phạt từ cơ quan chức năng.
Căn cứ Điều 186 của Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quyền khởi kiện vụ án là quyền của cơ quan, tổ chức, và cá nhân để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Điều này áp dụng trong nhiều trường hợp, bao gồm cả khi quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân bị xâm phạm. Trong trường hợp việc cho vay tiền và người vay không chịu trả đúng hạn, người cho vay có quyền khởi kiện ra Tòa án để đòi lại số tiền vay.
Quy trình khởi kiện bao gồm việc nộp đơn khởi kiện tới Tòa án có thẩm quyền, mô tả chi tiết sự việc, cung cấp bằng chứng hợp lý như hợp đồng cho vay, các biên bản ghi chép, thông báo nợ, hoặc mọi thông tin hỗ trợ khác. Tòa án sẽ tiến hành xem xét và xử lý vụ án theo quy định của pháp luật.
Nếu Tòa án xác định rằng có sự vi phạm và quyền lợi của bạn được bảo vệ, có thể đưa ra quyết định yêu cầu người vay phải thanh toán số tiền nợ và các chi phí phát sinh khác. Điều này là một biện pháp hợp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân trong tình huống khi người khác không tuân thủ các thoả thuận về việc trả nợ.
Theo Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, đơn khởi kiện phải chứa các nội dung sau:
- Ngày, tháng, năm mà người khởi kiện lập và nộp đơn khởi kiện tới Tòa án.
- Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện: Điều này bao gồm tên cụ thể của Tòa án mà đơn khởi kiện được gửi đến.
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện:
Thông tin cá nhân của người đưa ra đơn khởi kiện, bao gồm tên, địa chỉ cư trú, và nơi làm việc.
- Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ:
Thông tin về người có quyền và lợi ích được bảo vệ, bao gồm tên, địa chỉ cư trú, và nơi làm việc.
- Thông tin về người bị kiện, bao gồm tên, địa chỉ cư trú, và nơi làm việc. Trong trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc, thì địa chỉ cụ thể nơi có thể liên hệ với người bị kiện.
- Thông tin về bên liên quan có quyền lợi và nghĩa vụ, bao gồm tên, địa chỉ cư trú, và nơi làm việc. Trong trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc, thì địa chỉ cụ thể nơi có thể liên hệ với bên liên quan.
- Yêu cầu đòi nợ: Mô tả chi tiết về lý do và quy mô của yêu cầu đòi nợ, bao gồm số tiền cụ thể và các thông tin liên quan.
- Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có): Nếu có người làm chứng, cung cấp thông tin chi tiết về họ, tên và địa chỉ của họ.
- Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện: Liệt kê các tài liệu và chứng cứ đi kèm với đơn khởi kiện để hỗ trợ và chứng minh nội dung của đơn.
3. Hình thức gửi đơn khởi kiện về việc đòi nợ đến Tòa án
Căn cứ Điều 190 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015, quy định về hình thức gửi đơn khởi kiện như sau:
- Gửi đơn khởi kiện đến Tòa án:
Người khởi kiện có thể thực hiện việc này bằng cách gửi đơn khởi kiện kèm theo tài liệu, chứng cứ mà mình hiện có đến Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án. Có các phương thức sau đây:
+ Nộp trực tiếp tại Tòa án: Người khởi kiện có thể đến trực tiếp tại Tòa án để nộp đơn khởi kiện và các tài liệu liên quan.
+ Gửi đến Tòa án theo đường dịch vụ bưu chính: Người khởi kiện có thể sử dụng dịch vụ bưu chính để gửi đơn khởi kiện đến Tòa án.
+ Gửi trực tuyến bằng hình thức điện tử: Trong trường hợp Tòa án hỗ trợ hình thức này, người khởi kiện có thể gửi đơn khởi kiện trực tuyến qua Cổng thông tin điện tử của Tòa án.
- Ngày khởi kiện:
Ngày khởi kiện được xác định theo các nguyên tắc sau đây:
+ Nếu người khởi kiện nộp trực tiếp tại Tòa án, ngày khởi kiện là ngày đương sự nộp đơn khởi kiện tại Tòa án.
+ Nếu sử dụng dịch vụ bưu chính, ngày khởi kiện là ngày được ghi trên dấu của tổ chức dịch vụ bưu chính nơi gửi. Trong trường hợp không xác định được ngày, tháng, năm theo dấu bưu chính nơi gửi, ngày khởi kiện là ngày đương sự gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính. Đương sự phải chứng minh ngày mình gửi đơn tại tổ chức dịch vụ bưu chính; trường hợp đương sự không chứng minh được thì ngày khởi kiện là ngày Tòa án nhận được đơn khởi kiện do tổ chức dịch vụ bưu chính chuyển đến.
- Gửi trực tuyến: Trường hợp người khởi kiện gửi đơn khởi kiện bằng phương thức gửi trực tuyến thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn.
- Chuyển vụ án: Trong trường hợp chuyển vụ án cho Tòa án khác theo quy định tại Điều 41 của Bộ luật này, thì ngày khởi kiện là ngày gửi đơn khởi kiện đến Tòa án đã thụ lý nhưng không đúng thẩm quyền và được xác định theo quy định.
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành Điều này, đảm bảo quy trình gửi đơn khởi kiện được thực hiện đúng quy định pháp luật.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Công ty đòi nợ thuê gây rối tại công ty của con nợ dẫn đến bị mất việc xử lý sao?
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.