1. Các doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán báo cáo tài chính

Theo Điều 15 của Nghị định 17/2012/NĐ-CP, việc kiểm toán tài chính là một quy định quan trọng đối với các doanh nghiệp và tổ chức tại Việt Nam. Điều này nhằm đảm bảo tính minh bạch, đáng tin cậy và tuân thủ theo quy định của pháp luật. Các đối tượng bắt buộc thực hiện kiểm toán bao gồm:
1. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc kiểm toán:
- Doanh nghiệp, tổ chức phải báo cáo tài chính hàng năm theo quy định của pháp luật.
- Các doanh nghiệp này bao gồm doanh nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài, tổ chức tín dụng (bao gồm chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam), tổ chức tài chính, doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm, doanh nghiệp môi giới bảo hiểm, cũng như các công ty đại chúng, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán.
2. Doanh nghiệp, tổ chức bắt buộc kiểm toán theo quy định của pháp luật:
- Các doanh nghiệp và tổ chức khác phải thực hiện kiểm toán theo quy định của pháp luật.
3. Doanh nghiệp, tổ chức phải được kiểm toán:
- Doanh nghiệp nhà nước, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp, tổ chức thực hiện dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án thuộc nhóm A sử dụng vốn nhà nước, trừ trường hợp các dự án nằm trong lĩnh vực thuộc bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật.
- Doanh nghiệp mà các tập đoàn, tổng công ty nhà nước nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại cuối năm tài chính.
- Doanh nghiệp mà các tổ chức niêm yết, tổ chức phát hành và tổ chức kinh doanh chứng khoán nắm giữ từ 20% quyền biểu quyết trở lên tại cuối năm tài chính.
- Các doanh nghiệp kiểm toán và chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam phải được kiểm toán đối với báo cáo tài chính hàng năm.
Lưu ý rằng các doanh nghiệp và tổ chức thuộc đối tượng bắt buộc kiểm toán báo cáo tài chính hàng năm theo điểm (1) và điểm (2), nếu phải lập báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp theo quy định của pháp luật, cũng phải thực hiện kiểm toán báo cáo tài chính hợp nhất hoặc báo cáo tài chính tổng hợp.
Các quy định về kiểm toán tài chính và quyết toán dự án hoàn thành đối với các doanh nghiệp và tổ chức nêu trên không thay thế cho kiểm toán của Kiểm toán Nhà nước, và mục tiêu chính là đảm bảo sự minh bạch và tính minh bạch trong hoạt động tài chính của họ.
 

2. Quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp bắt buộc phải kiểm toán

Căn cứ vào Điều 38 và Điều 39 của Luật Kiểm toán độc lập 2011, Luật Kiểm toán độc lập 2011 xác định rõ quyền và nghĩa vụ của các doanh nghiệp và tổ chức trong quá trình kiểm toán. Dưới đây là các quyền và nghĩa vụ của họ:
Quyền của các doanh nghiệp và tổ chức bắt buộc kiểm toán:
- Lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề: Doanh nghiệp và tổ chức có quyền tự lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, và kiểm toán viên hành nghề đủ điều kiện hành nghề theo quy định của pháp luật để thực hiện kiểm toán. Tuy nhiên, có các trường hợp pháp luật có quy định riêng.
- Yêu cầu thông tin: Các doanh nghiệp và tổ chức bắt buộc kiểm toán có quyền yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam cung cấp thông tin trong hồ sơ đăng ký hành nghề kiểm toán và thông tin về kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán.
- Từ chối cung cấp thông tin không liên quan: Các doanh nghiệp và tổ chức bắt buộc kiểm toán có quyền từ chối cung cấp thông tin hoặc tài liệu không liên quan đến nội dung kiểm toán.
- Đề nghị thay thế thành viên kiểm toán: Khi có căn cứ cho rằng một thành viên tham gia cuộc kiểm toán vi phạm nguyên tắc hoạt động kiểm toán độc lập, các doanh nghiệp và tổ chức có quyền đề nghị thay thế thành viên đó.
- Thảo luận về báo cáo kiểm toán: Các doanh nghiệp và tổ chức có quyền thảo luận và giải trình bằng văn bản về những vấn đề được nêu trong dự thảo báo cáo kiểm toán nếu họ cho rằng chưa phù hợp.
- Khiếu nại: Nếu có căn cứ cho rằng hành vi của thành viên tham gia cuộc kiểm toán là trái pháp luật, các doanh nghiệp và tổ chức có quyền nộp khiếu nại.
- Yêu cầu bồi thường: Trong trường hợp gây thiệt hại, các doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam có quyền yêu cầu bồi thường.
- Quyền khác theo quy định của pháp luật.
Nghĩa vụ của các doanh nghiệp và tổ chức bắt buộc kiểm toán:
- Cung cấp thông tin: Các doanh nghiệp và tổ chức phải cung cấp đầy đủ, chính xác, trung thực, kịp thời, và khách quan thông tin, tài liệu cần thiết theo yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán, chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam.
- Thực hiện yêu cầu kiểm toán viên hành nghề: Họ phải thực hiện yêu cầu của kiểm toán viên hành nghề và doanh nghiệp kiểm toán về việc thu thập bằng chứng kiểm toán và điều chỉnh sai sót để báo cáo kiểm toán không có ý kiến ngoại trừ.
- Phối hợp với kiểm toán viên hành nghề: Các doanh nghiệp và tổ chức phải phối hợp và tạo điều kiện cho kiểm toán viên hành nghề thực hiện kiểm toán.
- Không hạn chế phạm vi kiểm toán: Họ không được có hành vi hạn chế phạm vi các vấn đề cần kiểm toán.
- Xem xét đề nghị khắc phục: Các doanh nghiệp và tổ chức phải xem xét đề nghị của doanh nghiệp kiểm toán về tồn tại, sai sót trong báo cáo tài chính và trong việc tuân thủ pháp luật để có biện pháp khắc phục kịp thời.
- Thông báo vi phạm: Họ phải thông báo kịp thời và đầy đủ các vi phạm pháp luật và vi phạm hợp đồng kiểm toán.
- Thanh toán phí dịch vụ kiểm toán: Các doanh nghiệp và tổ chức phải thanh toán phí dịch vụ kiểm toán theo thỏa thuận trong hợp đồng.
- Thay đổi kiểm toán viên hành nghề: Trong trường hợp ký hợp đồng kiểm toán từ ba năm liên tục trở lên, các doanh nghiệp và tổ chức phải yêu cầu doanh nghiệp kiểm toán thay đổi kiểm toán viên hành nghề ký báo cáo kiểm toán.
- Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
 

3. Mức xử phạt hành chính doanh nghiệp không lập báo cáo tài chính

Theo quy định tại Điều 11 của Nghị định 41/2018/NĐ-CP, việc lập và trình bày báo cáo tài chính là một phần quan trọng trong hoạt động kế toán và kiểm toán độc lập của doanh nghiệp. Việc vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính có thể dẫn đến xử phạt hành vi vi phạm hành chính và yêu cầu khắc phục hậu quả.
Theo quy định của Điều 11, nếu một doanh nghiệp vi phạm các điều sau đây:
- Không lập báo cáo tài chính theo quy định.
- Lập báo cáo tài chính không đúng với số liệu trên sổ kế toán và chứng từ kế toán.
- Lập và trình bày báo cáo tài chính không tuân thủ đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán.
Trong trường hợp này, doanh nghiệp có thể bị xử phạt hành vi vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng, theo quy định tại Điều 11, Khoản 3, Điều 11 của Nghị định 41/2018/NĐ-CP.
Ngoài việc xử phạt tiền, doanh nghiệp còn phải chịu biện pháp khắc phục hậu quả, bao gồm:
- Buộc lập và trình bày báo cáo tài chính theo đúng chế độ kế toán và chuẩn mực kế toán đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 của Điều 11. Điều này đảm bảo rằng báo cáo tài chính được chuẩn bị và trình bày theo quy định của pháp luật.
- Buộc tiêu hủy báo cáo tài chính bị giả mạo hoặc khai man đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 4 của Điều 11. Điều này đảm bảo rằng báo cáo tài chính không chứa thông tin sai lệch hoặc gian lận.
Sửa đổi và bổ sung theo Nghị định 102/2021/NĐ-CP đã điều chỉnh mức phạt tiền, trong trường hợp doanh nghiệp vi phạm, mức phạt tiền sẽ là từ 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng. Điều này nhằm đảm bảo tính nghiêm trọng của việc vi phạm quy định về lập và trình bày báo cáo tài chính, đồng thời khuyến khích doanh nghiệp tuân thủ các quy định kế toán và chuẩn mực kế toán để đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong báo cáo tài chính.
Xem thêm: Mục đích và vai trò của báo cáo tài chính? Nguyên tắc cơ bản lập báo cáo tài chính?. Khi có thắc mắc về quy định pháp luật, hãy liên hệ ngay đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn