1. Khái quát về bệnh nghề nghiệp

Bệnh nghề nghiệp là một thuật ngữ được sử dụng để chỉ các vấn đề sức khỏe liên quan đến công việc hoặc nghề nghiệp mà người lao động thường gặp phải. Đây là những vấn đề sức khỏe có thể phát triển do yếu tố công việc như áp lực, căng thẳng, tác động của môi trường làm việc, hoặc các yếu tố vật lý như chế độ làm việc kéo dài, cử chỉ lặp đi lặp lại. Các bệnh nghề nghiệp có thể bao gồm các vấn đề như căng thẳng tâm lý, chứng rối loạn cơ xương khớp (ví dụ: thoái hóa cột sống), bị tổn thương do tai nạn lao động (ví dụ: gãy xương), bị ảnh hưởng bởi chất ô nhiễm trong môi trường làm việc (ví dụ: asbestosis từ tiếp xúc amiang) và các vấn đề liên quan khác. Để giảm nguy cơ bị bênh nghề nghiệp và duy trì sức khỏe trong công việc, quan trọng để tuân thủ các quy tắc an toàn, nghỉ ngơi đúng giờ, duy trì lối sống lành mạnh và thực hiện các biện pháp bảo vệ cá nhân khi cần thiết.

 

2. Các trường hợp phải điều tra bệnh nghề nghiệp của người lao động

Cụ thể tại Điều 14 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định các trường hợp điều tra bệnh nghề nghiệp của người lao động như sau:
- Điều tra lần đầu bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Người lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp có liên quan đến bản thân mà chưa được giải quyết chế độ theo quy định của pháp luật về an toàn vệ sinh lao động;
+ Người sử dụng lao động có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;
+ Xảy ra nhiều trường hợp mắc bệnh nghề nghiệp cấp tính hoặc nhiều người bị ốm, mắc bệnh trong cùng một thời điểm tại một cơ sở lao động;
+ Kết quả quan trắc môi trường lao động vượt giới hạn cho phép nhưng không có trường hợp người lao động được phát hiện bệnh nghề nghiệp hoặc cơ sở lao động không thực hiện quan trắc môi trường lao động và khám sức khỏe cho người lao động;
+ Cơ quan Bảo hiểm xã hội có yêu cầu điều tra bệnh nghề nghiệp;
- Điều tra lại bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với các trường hợp sau:
+ Tổ chức, cá nhân có kiến nghị về kết quả điều tra bệnh nghề nghiệp;
+ Phục vụ hoạt động kiểm tra định kỳ, đột xuất của cơ quan có thẩm quyền.
- Điều tra lần cuối bệnh nghề nghiệp áp dụng đối với trường hợp có kiến nghị của tổ chức, cá nhân đối với kết quả điều tra lại bệnh nghề nghiệp.

 

3. Thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp của người lao động

Căn cứ theo Điều 18 Thông tư 28/2016/TT-BYT quy định thời hạn, trình tự điều tra và công bố Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp của người lao động như sau:
- Thời hạn điều tra: Không quá 45 ngày kể từ ngày quyết định thành lập đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp có hiệu lực thi hành.
- Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành điều tra, lập biên bản theo trình tự sau:
+ Xem xét hiện trường cơ sở lao động;
+ Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến bệnh nghề nghiệp (thực hiện lấy mẫu về các yếu tố có hại tại nơi làm việc để phân tích, nhận định làm căn cứ xác định yếu tố gây bệnh);
+ Xem xét hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;
+ Phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động;
+ Tổ chức khám và làm xét nghiệm cần thiết đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu cần);
+ Các nội dung khác do Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp chỉ định trong trường hợp cần thiết.
- Công bố Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp:
Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp tổ chức cuộc họp ngay sau khi hoàn thành điều tra để công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tại cơ sở bị điều tra, thành phần cuộc họp bao gồm:
+ Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, chủ trì cuộc họp;
+ Các thành viên đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;
+ Người sử dụng lao động hoặc người được ủy quyền bằng văn bản;
+ Đại diện Ban chấp hành công đoàn cơ sở hoặc Ban chấp hành công đoàn lâm thời hoặc là Người được tập thể người lao động chọn cử khi cơ sở chưa có đủ điều kiện thành lập công đoàn;
+ Người yêu cầu, người làm chứng và người có trách nhiệm, quyền lợi liên quan đến bệnh nghề nghiệp;
+ Đại diện cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp của cơ sở (nếu có);
+ Lập biên bản cuộc họp với đầy đủ chữ ký của những thành viên đã tham dự họp. Trường hợp tổ chức, cá nhân yêu cầu điều tra hoặc tổ chức, cá nhân bị điều tra không đồng ý với nội dung biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp được ghi ý kiến của mình vào biên bản điều tra, nhưng vẫn phải ký tên và đóng dấu (nếu có) vào biên bản điều tra và thực hiện các kiến nghị của đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp;
+ Đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp phải gửi biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp và biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội, cơ sở sử dụng lao động và các nạn nhân trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.

 

4. Hồ sơ điều tra bệnh nghề nghiệp của người lao động

Hồ sơ điều tra bệnh nghề nghiệp của người lao động được quy định tại Điều 19 Thông tư 28/2016/TT-BYT như sau:
- Biên bản hiện trường cơ sở lao động.
- Vật chứng, tài liệu có liên quan.
- Hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động.
- Biên bản phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng khác có liên quan đến công tác quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của cơ sở lao động.
- Kết quả khám và làm xét nghiệm đối với các trường hợp người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu có).
- Biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.
- Biên bản cuộc họp công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.
- Những tài liệu khác có liên quan đến quá trình điều tra bệnh nghề nghiệp.
- Thời gian lưu giữ hồ sơ điều tra bệnh nghề nghiệp là 15 năm tại cơ sở sử dụng lao động và các cơ quan của thành viên đoàn điều tra.

 

5. Quy trình điều tra bệnh nghề nghiệp thực hiện thế nào?

Căn cứ khoản 2 và khoản 3 Điều 18 Thông tư 28/2016/TT-BYT, quy trình điều tra bệnh nghề nghiệp tiến hành đoàn điều tra tiến hành như sau:
Bước 1: Xem xét hiện trường cơ sở lao động.
Bước 2: Thu thập vật chứng, tài liệu có liên quan đến bệnh nghề nghiệp: Lấy mẫu để phân tích, nhận định làm căn cứ xác định yếu tố gây bệnh;
Bước 3: Xem xét hồ sơ quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp tại doanh nghiệp.
Bước 4: Phỏng vấn trực tiếp người lao động, người sử dụng lao động và các đối tượng có liên quan đến việc quản lý vệ sinh lao động, sức khỏe người lao động, bệnh nghề nghiệp của doanh nghiệp.
Bước 5: Tổ chức khám và làm xét nghiệm cần thiết với người lao động nghi ngờ mắc bệnh nghề nghiệp (nếu cần).
Bước 6: Thực hiện các nội dung khác do Trưởng đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp chỉ định.
Bước 7: Sau khi hoàn thành điều tra, tổ chức họp công bố biển bản điều tra tai nạn lao động tại doanh nghiệp.
Bước 8: Lập biên bản cuộc họp với đầy đủ chữ ký của những thành viên đã tham dự họp.
Bước 9: Gửi biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp và biên bản cuộc họp công bố tới các cơ quan thuộc thành phần đoàn điều tra bệnh nghề nghiệp, cơ quan Bảo hiểm xã hội, doanh nghiệp và người lao động.
Thời hạn: 05 ngày làm việc tính từ ngày công bố biên bản điều tra bệnh nghề nghiệp.

 

6. Biện pháp hạn chế bệnh nghề nghiệp 

Để hạn chế bệnh nghề nghiệp, có một số biện pháp quan trọng mà công ty và cá nhân có thể áp dụng:
- Đảm bảo điều kiện làm việc an toàn: Cung cấp các thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) phù hợp cho nhân viên, đảm bảo rằng các máy móc và công cụ làm việc được kiểm tra và bảo dưỡng đúng cách.
- Đào tạo và giáo dục: Cung cấp đầy đủ thông tin về nguy hiểm tiềm ẩn trong quá trình làm việc, huấn luyện nhân viên về kỹ thuật an toàn lao động và sử dụng PPE.
- Quản lý rủi ro: Thực hiện quá trình xác định, đánh giá và quản lý rủi ro lao động để xác định các nguy cơ tiềm ẩn trong môi trường làm việc và áp dụng biện pháp phòng ngừa.
- Tổ chức công việc hợp lý: Thiết kế công việc sao cho không gây căng thẳng tâm lý hoặc vật lý cho nhân viên, giới hạn thời gian làm việc liên tục và đảm bảo thời gian nghỉ ngơi đủ.
- Theo dõi sức khỏe: Thực hiện kiểm tra sức khỏe định kỳ cho nhân viên, theo dõi các vấn đề sức khỏe liên quan đến công việc và cung cấp chăm sóc y tế phù hợp.
- Tạo môi trường làm việc tích cực: Xây dựng một môi trường làm việc thoải mái, khuyến khích giao tiếp và phản hồi, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia vào quá trình ra quyết định liên quan đến an toàn lao động.
- Đánh giá và cải thiện liên tục: Tiến hành kiểm tra, xem xét và cải thiện chính sách an toàn lao động theo thời gian để ứng phó với các rủi ro mới xuất hiện hoặc thay đổi trong công việc. Những biện pháp này có thể giúp giảm nguy cơ bị bệnh nghề nghiệp và tăng tính an toàn trong môi trường làm việc. Tuy nhiên, luôn luôn tuân thủ các quy tắc an toàn lao động là điều rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe và an toàn cho tất cả nhân viên.
Trên đây là nội dung bài viết :"Các trường hợp phải điều tra bệnh nghề nghiệp của người lao động" của Luật Minh Khuê, trường hợp còn điều gì cần hỗ trợ vui lòng gọi lên tổng đài 19006162 hoặc liên hệ qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ. Trân trọng cám ơn!