Mục lục bài viết
1. Bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Theo điều 3 Luật Việc làm năm 2013 thì bảo hiểm thất nghiệp là chế độ bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm, hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên cơ sở đóng góp vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp.
Chế độ bảo hiểm thất nghiệp thì bao gồm:
- Trợ cấp thất nghiệp;
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm;
- Hỗ trợ học nghề;
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho người lao động;
Người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc như sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; Hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp; Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng làm việc hoặc hợp đồng lao động theo quy định.
2. Lũy kế thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp là gì?
Lũy kế thời gian đóng trợ cấp thất nghiệp chưa hưởng là việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp mà người lao động chưa đến cơ quan bảo hiểm xã hội để làm thủ tục thanh toán, hay nói cách khác dễ hiểu hơn là thời gian hưởng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng ở đợt này của người lao động có thể được cộng dồn để hưởng vào lần sau.
Lũy kế bảo hiểm thất nghiệp được áp dụng trong các trường hợp sau:
- Người lao động đã nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp nhưng không lên nhận kết quả theo ngày ghi trong phiếu hẹn trả kết quả. Nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Khi đó, Trung tâm dịch vụ việc làm sẽ hủy Quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 61/2020/NĐ-CP. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng sẽ được lũy kế theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP.
- Người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì tìm được việt làm sẽ được lũy kế thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định tại khoản 5 điều 21 Nghị định 28/2015/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều luật của luật việc làm về bảo hiểm thất nghiệp.
- Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động với doanh nghiệp mà không hưởng bảo hiểm thất nghiệp thì thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng đó được tự động lũy kế cho lần bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo.
3. Cách tính lũy kế bảo hiểm thất nghiệp.
Lũy kế bảo hiểm thất nghiệp là bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp chưa hưởng và cộng dồn cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo. Do vậy, thời gian bảo hiểm thất nghiệp được lũy kế chính là thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp đã được bảo lưu. Công thức tính lũy kế bảo hiểm thất nghiệp được xác định theo công tính tính thời gian bảo hiểm thất nghiệp được bảo lưu như sau:
Thời gian lũy kế bảo hiểm thất nghiệp = thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp - thời gian đã hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính tròn theo tháng, đối với trường hợp người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng đến 36 tháng thì sẽ hưởng tất cả 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, đối với trường hợp đóng bảo hiểm thất nghiệp từ 03 năm (36 tháng) trở lên thì chỉ tính số năm tròn còn những tháng lẻ ra trong quá trình đóng bảo hiểm sẽ được bảo lưu cho lần hưởng sau.
Ví dụ: Anh B làm việc ở công ty từ tháng 01 năm 2016 đến tháng 5 năm 2019, thời gian đóng bảo hiểm là 3 năm 4 tháng. Như vậy thì thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của B sẽ là 3 năm tương đương với 03 tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp, 03 tháng lẻ còn lại sẽ được bảo lưu để cộng dồn vào lần hưởng thất nghiệp sau.
Một số lưu ý trong chi trả trợ cấp thất nghiệp
- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp tháng đầu tiên của người lao động trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;
- Tổ chức bảo hiểm xã hội thực hiện chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động từ tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp thứ 2 trở đi trong thời hạn 05 ngày làm việc, tính từ thời điểm ngày thứ 07 của tháng hưởng trợ cấp thất nghiệp đó nếu không nhận được quyết định tạm dừng hoặc chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp đối với người lao động. Trường hợp thời điểm ngày thứ 07 nêu trên là ngày nghỉ thì thời hạn chi trả trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày làm việc tiếp theo.
- Trong 03 ngày làm việc được ghi trên phiếu hẹn trả kết quả theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Nghị định này, nếu người lao động không đến nhận quyết định về việc hưởng trợ cấp thất nghiệp hoặc không ủy quyền cho người khác đến nhận quyết định và không thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm về lý do không thể đến nhận thì được coi là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày người lao động hết hạn nhận quyết định theo phiếu hẹn trả kết quả, trung tâm dịch vụ việc làm trình Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động theo Mẫu số 02 ban hành kèm theo Nghị định 61/2020/NĐ-CP
Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để không chi trả trợ cấp thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc hủy quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
- Sau thời hạn 03 tháng kể từ ngày người lao động hết thời hạn hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp nhưng người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp và không thông báo bằng văn bản với tổ chức bảo hiểm xã hội nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động đó được xác định là không có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp tương ứng với số tiền trợ cấp thất nghiệp mà người lao động không đến nhận được bảo lưu làm căn cứ để tính thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần hưởng trợ cấp thất nghiệp tiếp theo khi đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định. Trong thời hạn 07 ngày làm việc sau thời hạn nêu trên, tổ chức bảo hiểm xã hội phải thông báo bằng văn bản với trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp. Thông báo về việc người lao động không đến nhận tiền trợ cấp thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp được trung tâm dịch vụ việc làm gửi: 01 bản đến Bảo hiểm xã hội cấp tỉnh để thực hiện bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động; 01 bản đến người lao động. Quyết định về việc bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp thực hiện theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định.
Trên đây là những thông tin mà chúng tôi muốn cung cấp cho các bạn có liên quan đến lũy kế bảo hiểm thất nghiệp. Hi vọng rằng những thông tin mà chúng tôi cung cấp đã giúp cho các bạn trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Ngoài ra nếu các bạn có thắc mắc thì có thể liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn bảo hiểm thất nghiệp miễn phí 24/7: 19006162 để được hỗ trợ nhanh nhất.