1. Cảnh sát giao thông có được kiểm tra hành chính?

Chào Luật Minh Khuê, tôi đang lưu thông trên tuyến đường ngã tư thì bị cảnh sát giao thông dừng xe và kiểm tra hành chính mặc dù tôi không vi phạm luật giao thông và xe tôi đủ tiêu chuẩn. Xin hỏi luật sư, liệu cảnh sát giao thông có quyền dừng xe để kiểm tra hành chính khi không vi phạm hay không?
Cảm ơn!

Trả lời:

Nhiều người cho rằng chỉ khi nào mình phạm lỗi khi tham gia giao thông thì cảnh sát giao thông mới có quyền dừng xe và kiểm tra hành chính. Điều này hoàn toàn không đúng và sai lệch.

Căn cứ khoản 1, 2, 3 Điều 5 Thông tư 01/2016/TT-BCA quy định nhiệm vụ, quyền hạn, hình thức, nội dung tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ của cảnh sát giao thông:

"1. Được dừng các phương tiện đang tham gia giao thông đường bộ; kiểm soát phương tiện, giấy tờ của phương tiện; kiểm soát người và giấy tờ của người điều khiển phương tiện, giấy tờ tùy thân của người trên phương tiện đang kiểm soát, việc thực hiện các quy định về hoạt động vận tải đường bộ theo quy định pháp luật.

2. Xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, an ninh, trật tự, an toàn xã hội và các vi phạm hành chính trong các lĩnh vực quản lý Nhà nước khác theo quy định của pháp luật.

3. Được áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm cho việc xử lý vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật; tạm giữ giấy phép lái xe, giấy đăng ký xe và giấy tờ khác có liên quan đến phương tiện, người điều khiển phương tiện hoặc những người trên phương tiện khi có hành vi vi phạm pháp luật, giấy tờ liên quan đến hoạt động vận tải để bảo đảm cho việc thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật."

Căn cứ khoản 2 Điều 12, Thông tư 01/2016/TT-BCA về các trường hợp dừng phương tiện của cảnh sát giao thông:

"2. Cán bộ thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát được dừng phương tiện để kiểm soát trong các trường hợp sau:

a) Trực tiếp phát hiện hoặc thông qua phương tiện, thiết bị kỹ thuật nghiệp vụ phát hiện, ghi nhận được các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường bộ;

b) Thực hiện mệnh lệnh, kế hoạch tuần tra, kiểm soát của Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông hoặc Giám đốc Công an cấp tỉnh trở lên;

c) Thực hiện kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông của Trưởng phòng Tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ cao tốc thuộc Cục Cảnh sát giao thông, Trưởng phòng Cảnh sát giao thông hoặc Trưởng Công an cấp huyện trở lên;

d) Có văn bản đề nghị của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra; văn bản đề nghị của cơ quan chức năng liên quan về dừng phương tiện đểkiểm soát phục vụ công tác bảo đảm an ninh, trật tự, phòng, đấu tranh chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác. Văn bản đề nghị phải ghi cụ thể thời gian, tuyến đường, phương tiện dừng để kiểm soát, xử lý, lực lượng tham gia phối hợp;

đ) Tin báo, tố giác về hành vi vi phạm pháp luật của người và phương tiện tham gia giao thông."

Như vậy, việc cảnh sát giao thông dừng xe và kiểm tra hành chính là hoàn toàn đúng luật, bạn nên chấp hành các mệnh lệnh và chỉ dẫn của cảnh sát giao thông.

 

1.1 Ngoài cảnh sát giao thông ai được dừng xe theo quy định?

- Cảnh sát giao thông đeo biển hiệu và Giấy chứng nhận cảnh sát tuần tra, kiểm soát giao thông đường bộ;

- Lực lượng cảnh sát khác và công an xã, phường, thị trấn khi được huy động phối hợp với cảnh sát giao thông đường bộ theo kế hoạch đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

- Thanh tra giao thông trong một số trường hợp mà hành vi vi phạm thuộc thẩm quyền xử phạt.

 

1.2 Quy định về tuyến, địa bàn tuần tra, kiểm soát của Cục CSGT?

- Cục Cảnh sát giao thông bố trí lực lượng, tổ chức tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm trên các tuyến đường cao tốc đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên.

- Trường hợp cần thiết, tổ chức lực lượng thực hiện hoặc chủ trì, phối hợp với Công an các đơn vị, địa phương, các lực lượng liên quan thực hiện kế hoạch tuần tra, kiểm soát được Bộ trưởng Bộ Công an, Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông phê duyệt trên các tuyến giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.

 

2. Quy định về tốc độ tối đa?

Kính chào Luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong các luật sư giải đáp: Tôi chạy trên đường không có biển báo hiệu hạn chế tốc độ, không có biển báo khu đông dân cư, tôi chạy với tốc độ 58km/h. Cảnh sát giao thông thổi lại nói tốc độ này phạt.
Tôi muốn hỏi cảnh sát phạt như vậy có đúng không ? Tôi nói quên mang đăng ký xe và giấy phép lái xe thì cảnh sát đòi giữ xe, sau đó họ nói đứa 300 nghìn thì cho đi. Vậy có phải là ăn hối lộ không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn!

>> Tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

 

Trả lời:

Do bạn không nói rõ phương tiện tham gia giao thông của bạn là ô tô hay xe gắn máy lên tôi phân tích tình huống của bạn như sau:

Theo như bạn đã nói thì ở chỗ đó không có biển hạn chế tấc độ và không có biển báo khu đông dân cư và bạn chạy với tấc độ 58km/h.Căn cứ theo điều 7 Thông tư 13/2009/TT - BGTVT quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ thì vận tốc tối đa Ô tô buýt; tô sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng; xe mô tô chạy ở đây là 60km/h và Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; xe gắn máy là 50km/h.

Căn cứ vào Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt.

- Đối với xe ô tô:

Điều 5. Xử phạt người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;
- Đối với xe máy:
Điều 6. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
2. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
c) Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h;

Bạn nói quên mang đăng ký xe và quên mang giấy phép lái xe thì sẽ có hai khả năng xảy ra:

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
2. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
b) Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe;
c) Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 5, điểm c khoản 7 Điều này.
3. Phạt tiền từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm quy định tại điểm c khoản 8 Điều này;
b) Người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô không mang theo Giấy đăng ký xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

 

3. Xe chưa sang tên mà bị cảnh sát giữ?

Thưa luật sư, tôi muốn hỏi: tôi mua xe máy từ cửa hàng kinh doanh có giấy tờ mua bán nhưng đã bị mất, giấy tờ xe chưa sang tên.

Hiện tại tôi bị cảnh sát giao thông phạt vì lỗi không bằng lái, không mũ bảo hiểm và phạt chủ xe (người đứng tên trong giấy tờ xe) lỗi cho người không đủ điều kiện mượn xe (tôi không có bằng lái) . tôi lên công an nộp phạt lấy xe nhưng bên công an yêu cầu người đứng tên đi cùng nhưng người đứng tên xe không chịu đi mà chỉ đồng ý làm lại giấy tờ mua bán.

Cho tôi hỏi vậy em có thể cầm giấy tờ mua bán(sau khi bị bắt xe mới làm lại) lên công an lấy xe không? Và người đứng tên có bị phạt lỗi giao xe cho người không có điều kiện sử dụng nữa không?

Người gửi: C.V.T

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến:1900.6162

 

Trả lời:

Thứ nhất, Về việc chuyển quyền sở hữu xe

Theo quy định của pháp luật thì:

Điều 6. Trách nhiệm của chủ xe
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục đăng ký sang tên, di chuyển xe.

Do đó dựa vào những căn cứ trên thì việc mua bán xe của bạn là chưa phù hợp với quy định của pháp luật, nên về mặt pháp l‎ý thì xe của bạn mua vẫn thuộc sở hữu của người bán có nghĩa là người bán vẫn là chủ xe theo quy định của pháp luật.

Hơn nữa theo quy định tại điều 16, Nghị định 115/2013/NĐ-CP về trình tự, thủ tục khi trả lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ thì người quản lý, bảo quản chỉ trả lại phương tiện bị tạm giữ khi đã kiểm tra quyết định trả lại và kiểm tra chứng minh nhân dân và giấy tờ có liên quan của người đến nhận. Theo yêu cầu của công an thì chủ xe phải đến lấy mà bạn không phải chủ xe theo quy định của pháp luật thì bạn không thể lấy xe được.

Thứ hai, Điều kiện của người tham gia giao thông được quy định tại khoản 1 Điều 58 Luật giao thông đường bộ năm 2008 như sau:

" Điều 58. Điều kiện của người lái xe tham gia giao thông

1. Người lái xe tham gia giao thông phải đủ độ tuổi, sức khoẻ quy định tại Điều 60 của Luật này và có giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.

Người tập lái xe ô tô khi tham gia giao thông phải thực hành trên xe tập lái và có giáo viên bảo trợ tay lái."

Việc bạn không có giấy phép lái xe khi tham gia giao thông là căn cứ xử phạt vi phạm hành chính đối với chủ xe về hành vi giao xe cho người không đủ điều kiện tham gia giao thông quy định tại điểm đ, khoản 3, mục 8 Điều 1 Nghị định số 100/2019/NĐ-CP như sau:

Điều 30. Xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ
5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

 

4. Giải đáp thắc mắc về luật giao thông?

Kính thưa Luật sư Tôi tên P, lái xe khách. Xin Luật sư tư vấn giúp tôi vụ tai nạn giao thông như sau : Vào ngày 06/04/2015, tôi điều khiển xe khách lưu thông trên QL A về thành phố B. Khi đến đoạn đường phía bên trái của tôi có hàng rào chắn gạch đá khoảng 5m và tôi đi gần hết chướng ngại vật, lúc đó có một xe ben bất ngờ vượt trái, lấn hết sang phần đường tôi đang lưu thông và đâm thẳng vào xe của tôi gây tai nạn cho tôi.
Khi phát hiện tôi thắng lại không thể né tránh vì lúc đó bên tay phải của tôi là xe máy đang lưu thông, tay trái là chướng ngại vật, tôi lưu thông đúng phần đường và tốc độ 38km/h (nội thị). Sau khi cảnh sát giao thông đến làm hiện trường chỉ vẽ sơn vị trí xe của tôi mà không vẽ vị trí xe ben? Và cũng không cho tôi ký vào biên bản hiện trường? Sau khi cảnh sát giao thông mời tôi lên làm việc và nói đây là lỗi hỗn hợp (50/50), theo cảnh sát giao thông giải thích vì đây là đoạn đường hẹp tôi phải đi sát lề phải, tôi nhận thấy vô lý vì đây là đường mà quyền ưu tiên thuộc tôi, nếu tôi đi sát lề phải gây tai nạn cho xe máy hoặc xe máy đi ra phía ngoài ( bên trái) của tôi mà xảy ra tai nạn thì tôi là người chịu trách nhiệm.
Tôi không đồng ý với giải thích trên của cảnh sát giao thông vì xe ben trên đã không tuân thủ luật giao thông, vượt trái khi có chướng ngại vật bên phần đường của mình và có xe lưu thông ngược chiều lại và gây tai nạn như vậy là không đúng. Luật sư cho tôi biết quan điểm của tôi đúng hay sai và lý giải của cảnh sát giao thông như vậy có công bằng khách quan trong khi tôi là người chấp hành luật giao thông mà phải trở thành người phải chịu 50% lỗi.
Xin cảm ơn Luật sư và mong nhận được lời giải đáp.

>> Luật sư tư vấn Luật giao thông, gọi:1900.6162

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 14. Vượt xe Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 :

“2. Xe xin vượt chỉ được vượt khi không có chướng ngại vật phía trước, không có xe chạy ngược chiều trong đoạn đường định vượt, xe chạy trước không có tín hiệu vượt xe khác và đã tránh về bên phải.

5. Không được vượt xe khi có một trong các trường hợp sau đây:

a) Không bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này;

b) Trên cầu hẹp có một làn xe;

c) Đường vòng, đầu dốc và các vị trí có tầm nhìn hạn chế;

d) Nơi đường giao nhau, đường bộ giao nhau cùng mức với đường sắt;

đ) Khi điều kiện thời tiết hoặc đường không bảo đảm an toàn cho việc vượt;

e) Xe được quyền ưu tiên đang phát tín hiệu ưu tiên đi làm nhiệm vụ.”

Theo những dữ kiện mà bạn cung cấp thì lỗi thuộc về xe gây ra tai nạn cho bạn. Vì khi có chướng ngại vật thì không được phép vượt xe trước theo khoản 2, Điều 14. Mặt khác, theo điểm đ, khoản 5, Điều 14 quy định đối với những đoạn đường mà ở đó thời tiết hoặc không đảm bảo an toàn cho việc vượt xe thì không được phép vượt. Đoạn đường của bạn tuy thời tiết không đề cập đến chúng tôi giả thiết không vấn đề gì cần nói, tuy nhiên nó có chướng ngại vật tức là không đảm bảo an toàn cho việc vượt xe. Do đó khi xe bên vượt xe bạn trong khi phía trước là chướng ngại vật là vi phạm quy định của luật giao thong đường bộ. Bạn hoàn toàn không có lỗi trong tình huống này.

Bạn có quyền kiến nghị về Quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của cảnh sát giao thông nếu bạn có căn cứ cho rằng, quyết định hoặc hành vi đó xâm phạm đến quyền lợi của bạn.

5. Mức xử phạt vi phạm lĩnh vực giao thông?

Xin chào luật sư, Xin cho tôi hỏi trong nghị định mới nhất thì công an xã và thị trấn có được quyền tuần tra trên đường tỉnh lộ. và người điều khiển xe đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi khi điều khiển xe trên 50cm khối thì sẽ bị phạt hành chính là bao nhiêu ?
Xin cho tôi văn bản chính thức về mức phạt cũng như hình thức sử lý của nghị định.

>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162

Trả lời:

Ý kiến thứ nhất:

Theo điểm a, khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ quy định

Điều 21. Xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới
4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

Như vậy, đối với trường hợp người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe máy trên 50cm3 sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

Ý kiến thứ hai:

Công an xã được quyền xử phạt xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng. Tuy nhiên Công an xã chỉ tham gia vào việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ khi có Quyết định hoặc Kế hoạch huy động của cấp có thẩm quyền.

Trường hợp không có lực lượng Cảnh sát giao thông đi cùng thì Công an xã thực hiện việc tuần tra, kiểm soát theo kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Khoản 4, Điều 7 Thông tư số 47/2011/TT-BCA quy định:

Lực lượng Công an xã chỉ được tuần tra, kiểm soát trên các tuyến đường liên xã, liên thôn thuộc địa bàn quản lý và xử lý các hành vi vi phạm trật tự, an toàn giao thông sau: điều khiển xe mô tô, xe gắn máy không đội mũ bảo hiểm, chở quá số người quy định, chở hàng hóa cồng kềnh; đỗ xe ở lòng đường trái quy định; điều khiển phương tiện phóng nhanh, lạng lách, đánh võng, tháo ống xả, không có gương chiếu hậu hoặc chưa đủ tuổi điều khiển phương tiện theo quy định của pháp luật và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ như họp chợ dưới lòng đường, lấn chiếm hành lang an toàn giao thông. Nghiêm cấm việc Công an xã dừng xe, kiểm soát trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.

Căn cứ vào Điều 24, Nghị định số 100/2019/NĐ-CP thì: Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây: Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;

Công ty luật Minh Khuê (phân tích)