Mục lục bài viết
1. Những loại hàng hóa, dịch vụ nào cần xin giấy phép quảng cáo?
Trước khi đi vào các chi phí cần thanh toán khi xin cấp giấy phép thì khách hàng cần phải xem xét hàng hóa, dịch vụ của mình có thuộc trường hợp phải xin cấp giấy phép quảng cáo hay không?
Xin giấy phép quảng cáo là thủ tục bắt buộc đối với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trước khi tổ chức các hoạt động quảng cáo các sản phẩm đến với người tiêu dùng, không phải dịch vụ, hàng hóa nào khi quảng cáo cũng phải xin giấy phép, mà chỉ có những loại sản phẩm, hàng hóa đặc biệt và cần phải đáp ứng đủ điều kiện được quy định tại khoản 4 Điều 20 Luật Quảng cáo năm 2012 hướng dẫn bởi Nghị định 181/2013/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh. Trong đó bao gồm cả khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền, giải phẫu thẩm mỹ và phục hồi chức năng… ngoài ra quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn hành nghề do ngành y tế cấp theo quy định của pháp luật
-Quảng cáo thuốc dùng cho người. Quảng cáo thuốc được phép quảng cáo theo quy định của pháp luật về y tế; phải có giấy phép lưu hành tại Việt Nam đang còn hiệu lực và tờ hướng dẫn sử dụng do Bộ Y tế phê duyệt;
- Quảng cáo mỹ phẩm ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe con người. Quảng cáo mỹ phẩm phải có phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm theo quy định của pháp luật về y tế;
- Quảng cáo vắc xin, sinh phẩm y tế. Đảm bảo đúng tiêu chuẩn theo quy định
- Quảng cáo trang thiết bị y tế, loại quảng cáo này phải có giấy phép lưu hành đối với thiết bị y tế sản xuất trong nước hoặc giấy phép nhập khẩu đối với thiết bị y tế nhập khẩu;
- Quảng cáo thực phẩm: Quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm phải có giấy chứng nhận đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải đăng ký chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm hoặc giấy tiếp nhận hồ sơ công bố tiêu chuẩn của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với thực phẩm, phụ gia thực phẩm thuộc danh mục phải công bố tiêu chuẩn;
- Quảng cáo chất chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế: Bắt buộc khi quảng cáo cần phải có khuyến cáo “Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng” hoặc “Hạn chế phạm vi sử dụng đối với các sản phẩm có sử dụng hóa chất trong danh mục hạn chế sử dụng”
Cũng tại Điều 6 Nghị định 181/2013/NĐ-CP quy định về quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế:
+ Nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải phù hợp với Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành do Bộ Y tế cấp.
+ Quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế phải có các nội dung sau đây:
+ Tên hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
+ Tính năng, công dụng của hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong gia dụng và y tế;
+ Tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm đưa sản phẩm ra thị trường;
2. Chi phí xin giấy phép quảng cáo.
Thứ khách hàng quan tâm nhất lú này là chi phí để xin giấy phép quảng cáo cho những mặt hàng trên. Vậy chi phí gồm những khoản nào? Cách tính ra sao?
Thông thường chi phí xin cấp giấy phép quảng cáo là khách nhau do một phần phụ thuộc nhu cầu của khách hàng muốn quảng cáo về mặt hàng nào, một phần là do nơi mà khách hàng xin cấp giấy phép. Nhưng nhìn về mặt tổng thể, có các khoản mà khách hàng cần thanh toán khi xin giấy phép quảng cáo như sau:
- Chi phí xây dựng nội dung quảng cáo:
Doanh nghiệp, tổ chức cần chuẩn bị hồ sơ để được cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo. Nội dung quảng cáo là một phần quan trọng nhất đối với hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng xin giấy phép quảng cáo. Ví dụ nêu ở trên, nội dung quảng cáo đối với mặt hàng mỹ phẩm hoặc mặt hàng hóa chất, diệt côn trùng phải đúng theo quy định của pháp luật. Nếu sai lệch nội dung mà khiến người tiêu dùng cũng hiểu sai vấn đề gây thiệt hại thì cũng đáng lo ngại. Chính vì vậy, cần phải có cơ quan ban ngành kiểm tra, đánh giá về nội dung quảng cáo và cũng tùy thuộc vào việc khách hàng muốn quảng cáo mặt hàng hóa, sản phẩm nào mà biết được chi phí cụ thể.
Về cơ bản nội dung quảng cáo bao gồm những thông tin về hoạt động kinh doanh hàng hóa, dịch vụ như thương hiệu, loại sản phẩm, tính ưu việt, tiện ích… của doanh nghiệp, tổ chức hoặc thông tin về doanh nghiệp, tổ chức mà chủ thể quảng cáo muốn thể hiện nhằm thông báo, giới thiệu rộng rãi tới công chúng
Nội dung có thể được thể hiện dưới dạng chữ viết, hình ảnh hoặc dưới dạng video, audio…
+ Nếu nội dung quảng cáo là hình ảnh thì tổ chức, doanh nghiệp cần phải trả chi phí thiết; phần hình ảnh thể hiện rõ mầu sắc, kích thước và có đóng dấu của đơn vị đứng tên đề nghị cấp phép.
+ Nếu nội dung mà doanh nghiệp muốn quảng cáo dưới dạng video thì cần trả chi phí cho việc lên kịch bản, quay phim, edit, dàn dựng video.
+ Nội dung quảng cáo có sự xuất hiện của người mẫu, diễn viên thì cũng phải trả chi phí cho việc thuê những người đó và còn dựa vào sự nổi tiếng của họ để trả chi phí theo thỏa thuận giữa các bên.
Tóm lại doanh nghiệp tùy thuộc vào năng lực tài chính, nhu cầu của mình mà xây dựng nội dung quảng cáo đảm bảo phù hợp với mức chi phí mà doanh nghiệp có thể bỏ ra.
Giả dụ đối với phí thẩm định, lệ phí cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm (gồm 1 sản phẩm mỹ phẩm cho một đối tượng): Đơn vị đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo có trách nhiệm nộp phí thẩm định, lệ phí cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm theo quy định của pháp luật (1.800.000 đồng/01 hồ sơ).
Trường hợp có hai đối tượng quảng cáo cho hai sản phẩm khác nhau thì mức giá sẽ cao hơn.
*Lưu ý: Đối với các trang thiết bị y tế thì bãi bỏ thủ tục xác nhận nội dung quảng cáo từ ngày 01/01/2021 theo quy định tại Điều 75 Nghị định 98/2021/NĐ-CP
- Chi phí thẩm định hồ sơ quảng cáo:
Đây là chi phí tiên quyết, bắt buộc mà doanh nghiệp, tổ chức cần phải trả khi nộp hồ sơ. Đối với các loại sản phẩm quảng cáo khác nhau phí thẩm định hồ sơ quảng cáo cũng sẽ khác nhau.
Ví dụ đối với trường hợp xin cấp giấy phép quảng cáo thuốc, mỹ phẩm: thì mức phí thẩm định cấp phép lưu hành, nhập khẩu, xác nhận, công bố trong lĩnh vực dược phẩm, mỹ phẩm được quy định như sau:
+ Xác nhận nội dung thông tin, quảng cáo thuốc, mỹ phẩm là 1.800.000/hồ sơ.(Như đã nói ở trên)
+ Cấp phép lưu hành đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Đăng ký lần đầu, đăng ký lại là 5.500.000 đồng/hồ sơ; Đăng ký gia hạn là 3.000.000 đồng/hồ sơ; Đối với hồ sơ đăng ký thay đổi/bổ sung thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có giấy phép lưu hành là 1.000.000 đồng/hồ sơ.
+ Công bố sản phẩm mỹ phẩm, tiêu chuẩn dược liệu là 500.000 đồng/mặt hàng.
Hoặc chi phí thẩm định nội dung với dịch vụ khám, chữa bệnh: Theo Thông tư số 278/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính, Phí thẩm định nội dung kịch bản phim, chương trình trên băng, đĩa, phần mềm, trên các vật liệu khác và tài liệu trong quảng cáo Dịch vụ Khám chữa bệnhlà: 1.000.000 đồng/lần
Nếu nộp hồ sơ trực tiếp, việc đóng phí thực hiện đồng thời với việc nộp hồ sơ. Trường hợp doanh nghiệp nộp hồ sơ online thì sau khi hồ sơ được nộp thành công hệ thống sẽ thông báo về tài khoản doanh nghiệp mức phí cần phải nộp, doanh nghiệp hoàn tất thanh toán thì hồ sơ mới được tiếp nhận xử lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp có thể mất khoản chi phí nếu thuê trọn gói dịch vụ quảng cáo thông qua hợp đồng dịch vụ đối với doanh nghiệp khác.
Như vậy chi phí trên chỉ dành cho 1 bộ hồ sơ với một mẫu quảng quảng, trường hợp sử dụng nhiều mẫu quảng cáo khác nhau thì tính chi phí vào từng mẫu khác nhau.
3. Thời hạn của giấy phép được quy định như thế nào?
Bất kể giấy phép nào cũng có thời hạn nhất định, kể cả giấy phép quảng cáo.
Pháp luật không quy định cụ thể thời hạn của giấy phép quảng cáo là bao nhiêu năm, mà Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân cần phải dựa vào hiệu lực hàng hóa, sản phẩm của mình đã đăng ký, nếu hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ đó hết hiệu lựa đồng nghĩa với việc giấy phép quảng cáo hết hạn sử dụng, mỗi loại sản phẩm sẽ có hiệu lực sử dụng khác nhau nên thời hạn giấy phép cũng sẽ khác nhau, việc tính thời hạn giấy phép quảng cáo được xác định như sau:
Giấy phép quảng cáo hết hạn trong trường hợp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hết hiệu lực sử dụng: Căn cứ tại Điều 129 Nghị định 54/2017/NĐ-CP
- Thuốc có số đăng ký đã hết hạn;
- Thuốc bị rút số đăng ký hoặc thuốc bị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khuyến cáo hạn chế sử dụng;
- Thay đổi thông tin về chỉ định, chống chỉ định, liều lượng của thuốc.
Giấy phép quảng cáo hết hạn trong các trường hợp giấy xác nhận nội dung quảng cáo mỹ phẩm hết hiệu lực:
- Số tiếp nhận phiếu công bố sản phẩm mỹ phẩm đã hết hiệu lực;
- Mỹ phẩm bị đình chỉ lưu hành hoặc bị thu hồi hoặc bị rút số tiếp nhận phiếu công bố;
- Có những thay đổi về thông tin ảnh hưởng đến tính an toàn và chất lượng của mỹ phẩm.
Giấy phép quảng cáo hết giá trị sử dụng khi hết hiệu lực sử dụng của giấy xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm, phụ gia thực phẩm, sữa và sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ ( Căn cứ tại Khoản 3 Điều 23 Thông tư 09/2015/TT-BYT)
- Giấy tiếp nhận bản công bố hợp quy hoặc giấy xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm hết hiệu lực;
- Doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm;
- Sản phẩm, hàng hoá có những thay đổi về thành phần hoặc công dụng;
- Sản phẩm, hàng hóa bị đình chỉ lưu hành hoặc bị thu hồi.
Giấy phép quảng cáo hết hiệu lực sử dụng của giấy xác nhận nội dung quảng cáo hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế:
- Giấy chứng nhận đăng ký lưu hành hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế hết hiệu lực;
- Sản phẩm, hàng hóa bị đình chỉ lưu hành hoặc bị thu hồi;
- Sản phẩm, hàng hóa có nội dung thay đổi, bổ sung về thành phần, công dụng hoặc thông tin khác ảnh hưởng đến tính an toàn của sản phẩm so với giấy chứng nhận đăng ký lưu hành đã được Bộ Y tế cấp còn hiệu lực.
Giấy phép quảng cáo hết hạn khi hết hiệu lực sử dụng của giấy xác nhận nội dung quảng cáo dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh ( khoản 6 Điều 23 Thông tư 09/2015/TT-BYT)
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị thu hồi giấy phép hoạt động hoặc đình chỉ hoạt động;
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bị tước quyền sử dụng giấy phép hoạt động theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được cấp lại giấy phép hoạt động do thay đổi phạm vi hoạt động chuyên môn có liên quan đến dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được quảng cáo.
Đối với các thiết bị y tế thì đã bãi bỏ xác nhận nội dung quảng cáo đã nếu ở trên mục 2. Theo đó từ năm 2022 thì trang thiết bị y tế loại B không còn giấy chứng nhận đăng ký lưu hành. Vì thế cá nhân, tổ chức sẽ không cần thực hiện thủ tục xin xác nhận nội dung quảng cáo đối với trang thiết bị y tế loại B
Khi giấy xác nhận nội dung của những hàng hóa, dịch vụ trên hết giá trị sử dụng thì doanh nghiệp, tổ chức cá nhân cần thực hiện thủ tục xin cấp giấy xác nhận nội dung quảng quảng mới và vẫn mất chi phí cấp.
Khi hết Thời hạn quảng cáo nếu doanh nghiệp không gia hạn thêm, doanh nghiệp có trách nhiệm tháo dỡ sản phẩm quảng cáo. Đối với quảng cáo đã hết Thời hạn mà doanh nghiệp muốn quảng cáo địa chỉ, số điện thoại, tên giao dịch trên các phương tiện phải gửi thông báo và nộp hồ sơ tại Sở văn hóa, thể thao và du lịch.
Như vậy thời hạn của giấy phép quảng cáo là không xác định và tùy vào từng sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Doanh nghiệp cần lưu ý các trường hợp hết hiệu lực đã nếu ở trên để tính thời hạn của giấy phép quảng cáo một cách đầy đủ nhất tránh trường hợp giấy phép quảng cáo đã hết hạn nhưng vẫn sử dụng sẽ mang lại hậu quả đáng tiếc cho cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp.
Trên đây là toàn bộ thông tin về Chi phí xin cấp Giấy phép quảng cáo mà Luật Minh Khuê đã đưa ra. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến: 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật qua tổng đài có thể trực tiếp hỗ trợ, giải đáp mọi thắc mắc
Nếu quý khách có nhu cầu muốn báo phí dịch vụ Xin giấy phép quảng cáo, quý khách hãy gửi yêu cầu báo giá đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin chính xác nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!