1. Đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ phương tiện giao thông, chủ xe cơ giới

Ngày 06 tháng 9 năm 2023, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 67/2023/NĐ-CP quy định về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, bảo hiểm cháy, nổ bắt buộc, bảo hiểm bắt buộc trong hoạt động đầu tư xây dựng. Nghị định số 03/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định số 67/2023/NĐ-CP có hiệu lực.

Theo quy định tại điều 5 Nghị định số 67/2023/NĐ-CP, đối tượng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba, hành khách theo quy định của pháp luật.

Trong đó:

- Chủ xe cơ giới là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng hợp pháp xe cơ giới.

- Người thứ ba

+ Đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới: Người thứ ba là người bị thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau: Người lái xe, người trên xe, hành khách trên chính chiếc xe đó; chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.

 

2. Nguyên tắc chung về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới

- Cơ quan, tổ chức và cá nhân là bên mua bảo hiểm phải mua bảo hiểm bắt buộc tại các doanh nghiệp bảo hiểm được phép triển khai nghiệp vụ bảo hiểm theo quy định pháp luật.

- Bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm triển khai bảo hiểm bắt buộc theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu.

- Ngoài việc tham gia bảo hiểm bắt buộc theo điều kiện bảo hiểm, mức phí bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tối thiểu hoặc giới hạn trách nhiệm bảo hiểm, bên mua bảo hiểm và doanh nghiệp bảo hiểm có thể thỏa thuận tại hợp đồng bảo hiểm về mở rộng điều kiện bảo hiểm, số tiền bảo hiểm tăng thêm và mức phí bảo hiểm bổ sung tương ứng phù hợp với quy định pháp luật. Trong trường hợp này, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm tách riêng phần bảo hiểm bắt buộc trong hợp đồng bảo hiểm.

Nhà nước khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân không thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm bắt buộc theo quy định pháp luật mua bảo hiểm trên cơ sở thỏa thuận với doanh nghiệp bảo hiểm và phù hợp với quy định pháp luật.

- Trong bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, đối với mỗi xe cơ giới, trách nhiệm bồi thường bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới chỉ phát sinh theo một hợp đồng bảo hiểm duy nhất.

- Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền từ chối bán bảo hiểm bắt buộc trong trường hợp sau: Xe cơ giới hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật.

- Chi phí mua bảo hiểm bắt buộc: bên mua bảo hiểm được tính chi phí mua bảo hiểm bắt buộc vào giá thành sản phẩm (phương tiện xe cơ giới).

- Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm đối với những khoản tiền phát sinh, tăng thêm do hành vi gian lận bảo hiểm.

- Các nội dung liên quan đến hợp đồng bảo hiểm được thực hiện theo pháp luật kinh doanh bảo hiểm và pháp luật có liên quan.

 

3. Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm

- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng do xe cơ giới gây ra là 150 triệu đồng cho một người trong một vụ tai nạn.

- Giới hạn trách nhiệm bảo hiểm đối với thiệt hại về tài sản:

+ Do xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 50 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

+ Do xe ô tô; máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo theo quy định của Luật Giao thông đường bộ gây ra là 100 triệu đồng trong một vụ tai nạn.

 

4. Phạm vi bảo hiểm và loại trừ trách nhiệm bảo hiểm

- Phạm vi bảo hiểm:

Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho những thiệt hại sau:

+ Thiệt hại ngoài hợp đồng về sức khỏe, tính mạng và tài sản đối với người thứ ba do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

+ Thiệt hại về sức khỏe, tính mạng của hành khách trên chiếc xe đó do xe cơ giới tham gia giao thông, hoạt động gây ra.

- Các trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm:

Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường bảo hiểm trong những trường hợp sau:

+ Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.

+ Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.

+ Người lái xe không đủ điều kiện về độ tuổi theo quy định của Luật Giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ theo quy định của pháp luật về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.

+ Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.

+ Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe cơ giới mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức trị số bình thường theo hướng dẫn của Bộ Y tế; sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.

+ Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.

+ Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.

+ Thiệt hại do chiến tranh, khủng bố, động đất.

Như vậy trong trường hợp cho người khác mượn xe cần phải điều tra và xem xét đâu là nguyên nhân gây ra tai nạn cũng như các yếu tố chủ quan, khách quan khác. Nếu rơi vào một trong số các trường hợp nêu trên thì doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bảo hiểm bất kể người gây ra tai nạn có phải chủ sở hữu phương tiện xe cơ giới hay không. Nếu không thuộc một trong các trường hợp trên thì chủ sở hữu phương tiện vẫn được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường nếu xe có thiệt hại.

Có thể thấy yếu tố quyết định việc có được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay không không phụ thuộc vào việc người gây ra tai nạn có phải chủ xe hay không mà phụ thuộc vào một trong các yếu tố nêu trên mà pháp luật đã quy định. Chỉ cần rơi vào một trong các trường hợp thì sẽ được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường, nếu không sẽ không được bồi thường.

Trên đây là bài viết Cho người khác mượn xe gây tai nạn có được doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường?, Luật Minh Khuê hy vọng đã đem đến cho bạn đọc những thông tin bổ ích. Nếu còn thắc mắc về vấn đề trên hay có bất cứ câu hỏi nào về vấn đề pháp lý, các bạn hãy liên lạc với chúng tôi theo số điện thoại 1900.6162 hoặc gửi thư điện tử vào địa chỉ email lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc của các bạn trong thời gian sớm nhất. Luật Minh Khuê xin cảm ơn sự tin tưởng và hợp tác của quý bạn đọc. Trân trọng!