Mục lục bài viết
1. Chồng muốn dành quyền nuôi con (con dưới 36 tháng tuổi) có được không ?
Nhưng em rất lo sợ con của em sẽ khổ vì vợ em từ nhỏ sống với gia đình không biết làm gì ngoài việc nội trợ cho cha mẹ cô ấy, còn em thì đi làm được nên kinh tế của em cũng có đủ để nuôi con. Và hơn nữa là vợ em chỉ học lớp 2/12 còn em thì học lớp 10/12 vì vậy em rất lo cho con em sẽ khổ và sẽ không tốt khi ở với mẹ khi xét về công việc, học thức, kinh tế luật sư ạ. Và nữa là vợ chồng em không có tài sản riêng, nên em rất muốn được dành quyền nuôi con cho dù em biết trong luật hôn nhân khi con chưa đủ 36 tháng tuổi quyền nuôi con là phần vợ, nhưng em muốn được luật sư tư vấn cho em làm cách nào để được quyền nuôi con ạ ?
Em xin chân thành cảm ơn !
Trả lời:
Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014:
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con”.
Theo đó, khi con dưới 36 tháng tuổi sẽ được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Với những thông tin mà bạn cung cấp có thể thấy vợ bạn không có đủ điều kiện kinh tế, nơi ở cũng như vật chất để nuôi con và bạn cũng có đủ bằng chứng chứng minh được điều kiện không thể nuôi con của vợ bạn và khả năng chăm sóc con của bạn. Do vậy, việc tòa án xem xét cho bạn được quyền nuôi con là rất lớn.
Để giành quyền nuôi con, bạn phải có chứng cứ để chứng minh vợ bạn không có đủ điều kiện nuôi con.
Theo điều 93 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, quy định chứng cứ trong vụ việc dân sự là những gì có thật được đương sự và cá nhân, cơ quan, tổ chức khác giao nộp cho Toà án hoặc do Toà án thu thập được theo trình tự, thủ tục do Bộ luật này quy định mà Toà án dùng làm căn cứ để xác định yêu cầu hay sự phản đối của đương sự là có căn cứ và hợp pháp hay không cũng như những tình tiết khác cần thiết cho việc giải quyết đúng đắn vụ việc dân sự.
Như vậy, bạn cần thu thập chứng cứ để chứng minh vợ bạn không đủ điều kiện nuôi con, như hình ảnh, video clip ghi lại việc vợ bạn từ nhỏ sống với gia đình không biết làm gì ngoài việc nội trợ, giấy tờ chứng minh trình độ học vấn của vợ bạn là 2/12, ...cùng với đó là các giấy tờ chứng minh bạn đủ điều kiện nuôi con hơn vợ bạn: tài khoản ngân hàng, tiền lương, sổ tiết kiệm (nếu có),...
Khi bạn nộp những chứng cứ chứng minh như vậy, thì đó là những cơ sở để Cơ quan Tòa án xem xét yêu cầu nuôi con của bạn là có căn cứ.
Vậy, tuy con bạn còn nhỏ, vẫn dưới 36 tháng tuổi nhưng bạn là cha, bạn vẫn có thể giành lấy quyền nuôi con từ vợ bạn nếu bạn chứng minh được vợ bạn không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, nuôi dưỡng con bạn.
2. Gia đình chồng giữ con không giao cho vợ?
Thưa luật sư, Tòa án đã thỏa thuận cho hai vợ chồng tôi được ly hôn.có quyết định bằng giấy tờ là sau khi ly hôn tôi được quyền nuôi con trai 4 tuổi. chồng tôi nói với tôi vì chuyện gia đình nên giữ cháu khoảng 1 tháng thì mới cho tôi về đón cháu. Vậy tôi muốn hỏi tổng đài tư vấn giúp tôi là sau 1 tháng gia đình và chồng tôi vẫn giữ cháu không cho tôi đón thì tôi phải làm gì để được quyền nuôi con và tôi muốn hỏi thêm Tòa án họ không tham gia thì tôi phải làm sao?
Khoản 1 Điều 19 Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015 quy định:
"Điều 19. Bảo đảm hiệu lực của bản án, quyết định của Tòa án
1. Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật phải được thi hành và phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan phải nghiêm chỉnh chấp hành..."
Như vậy, khi bản án đã có hiệu lực thì bắt buộc tất cả mọi cá nhân, tổ chức đều phải tuân thủ, chấp hành theo. Nếu như chồng bạn hay gia đình nhà chồng bạn không chấp hành thì bạn có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án xem xét và giải quyết theo quy định của Điều 7 Luật Thi hành án dân sự năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2014.
Kính chào luật Minh Khuê. Em có một câu hỏi thắc mắc: Hiện nay em với chồng em không tìm được tiếng nói chung nên muốn ly hôn. Con chung hiện giờ được 20 tháng. Nhưng do bây giờ bố chồng em đang bị ốm, nên chồng em muốn hoãn thời gian nộp đơn lên tòa. Em muốn nhận được quyền nuôi con từ tòa án thì có phải ly hôn trước 36 tháng không (vì chồng em cũng muốn nuôi con). Nếu như bây giờ em yêu cầu chồng em làm bản cam kết không tranh quyền nuôi con thì có giá trị pháp lý khi ra tòa ly hôn không?
Nếu khi vợ chồng bạn ra tòa con của bạn đã trên 36 tháng tuổi thì theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quyền nuôi con sẽ thuộc về bên có điều kiện nuôi con tốt hơn, cụ thể:
Điều 81. Việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn
1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.
Theo quy định trên, về nguyên tắc trong trường hợp này người con sinh năm 2014 của bạn sẽ do người mẹ trực tiếp nuôi dưỡng. Còn đối với người con sinh năm 2011 nếu hai bên không có thỏa thuận thì Tòa án sẽ quyết định người trực tiếp nuôi con sau khi đã căn cứ vào các vào quyền lợi về mọi mặt của con. Như vậy, trong trường hợp này để có thể giành quyền nuôi con thì anh bạn cần đưa ra các căn cứ chứng minh anh bạn có các điều kiện tốt hơn vợ như về: điều kiện kinh tế, vật chất; thời gian chăm sóc con; đạo đức, phẩm chất tối; các điều kiện về tinh thần...Tòa án sẽ căn cứ vào các điều kiện này để quyết định con sẽ do ai nuôi dưỡng.
Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng.
3. Ly hôn và phân chia quyền nuôi con ?
Trả lời:
+) Vì bạn không nói rõ bạn là người chồng hay người vợ và vợ chồng bạn thuận tình ly hôn hay ly hôn đơn phương (ly hôn xuất phát từ ý chí của một bên) nên chúng tôi xin đưa ra một số lưu ý sau:
- Nếu vợ chồng bạn thuận tình ly hôn thì việc phân chia tài sản, quyền nuôi con sau khi ly hôn và các vấn đề khác do vợ chồng bạn thỏa thuận với nhau. Tòa án sẽ ra quyết định phân chia tài sản cũng như quyền nuôi con dựa trên thỏa thuận của vợ chồng bạn.
- Nếu vợ chồng bạn ly hôn đơn phương thì có thể xảy ra một trong hai trường hợp sau:
Thứ nhất, nếu bạn là người chồng thì bạn không có quyền yêu cầu ly hôn khi vợ đang có thai, sinh con hoặc nuôi con dưới 12 tháng tuổi theo quy định tại Khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình 2014 vì con bạn hiện đang 1 tháng tuổi.
Thứ hai, nếu bạn là vợ mà có yêu cầu ly hôn thì vẫn có thể có quyền yêu cầu ly hôn.
+) Trong trường hợp ly hôn đơn phương thì bạn cần lưu ý: Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con. (Khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia định 2014)
4. Quyền nuôi con trên 15 tuổi khi ly hôn ?
Trả lời:
Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn:
Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
"1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con."
-> Nếu không thỏa thuận được quyền nuôi con và có tranh chấp về ai có quyền nuôi con thì có quyền yêu cầu Tòa giải quyết.Theo quy định khoản 2 ở trên, con từ đủ 7 tuổi trở lên phải xem xét nguyện vọng của con. Vậy, khi con bạn đã 15 tuổi thì khi xem xét ai có quyền nuôi con thì ngoài các yếu tố như điều kiện kinh tế mỗi bên, điều kiện trực tiếp chăm sóc, giáo dục con,... thì nguyện vọng của con cũng là một yếu tố để từ đó Tòa án ra quyết định cuối cùng. Tuy nhiên, ý kiến của con cũng chỉ là 1 trong các yếu tố khác đã trình bày ở trên.
5. Thủ tục còn lại phải làm và mức án phí phải đóng sau khi đã ly hôn thuận tình ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến chuyên mục tư vấn pháp luật của chúng tôi. Câu hỏi của bạn, Luật Minh Khuê xin trả lời như sau:
1. Về thủ tục sau khi có quyết định công nhận thuận tình ly hôn của Tòa án
Thủ tục ly hôn thuận tình:
Theo quy định của pháp luật, khi giải quyết ly hôn đồng thuận, tòa án vẫn phải tiến hành hòa giải đoàn tụ. Nếu hòa giải đoàn tụ không thành, tòa án lập biên bản về việc đồng thuận ly hôn và hòa giải không thành.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày lập biên bản, nếu vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng không thay đổi ý kiến và Viện kiểm sát không phản đối thì Tòa án ra quyết định công nhận ly hôn mà không phải mở phiên tòa khi có đầy đủ các điều kiện sau đây:
- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc phân chia hoặc không chia tài sản;
- Hai bên đã tự thoả thuận được với nhau về việc trông nom, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con;
- Sự thỏa thuận của hai bên về tài sản và con trong từng trường hợp cụ thể này là bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con.
Quyết định công nhận đồng thuận ly hôn có hiệu lực pháp luật ngay, các bên không có quyền kháng cáo,Viện Kiểm sát không có quyền kháng nghị theo trình tự phúc thẩm.
Trong trường hợp hoà giải tại tòa án thiếu một trong các điều kiện nêu trên thì tòa án lập biên bản về việc hòa giải đoàn tụ không thành. Trong đó nêu rõ những vấn đề hai bên không thoả thuận được hoặc có thoả thuận nhưng không bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con, đồng thời tiến hành mở phiên toà xét xử vụ án ly hôn theo thủ tục chung
Như vậy, căn cứ vào thủ tục ly hôn trên thì việc ly hôn thuận tình của 2 vợ chồng bạn đã hoàn tất thủ tục và không cần tiến hành thêm thủ tục nào nữa vì kể từ khi Tòa án quyết định công nhận ly hôn thuận tình thì quyết định đó đã có hiệu lực pháp luật ngay lập tức và việc ly hôn đã được pháp luật công nhận kể từ đó.
2. Về án phí ly hôn:
Theo quy định tại Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí tòa án thì mức Án phí sơ thẩm là 300.000 đồng nếu không có tranh chấp về tài sản.
Nếu có tranh chấp về tài sản thì án phí có ngạch như sau:
1 | Án phí dân sự sơ thẩm (áp dụng đối với cả việc ly hôn) | |
1.1 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, lao động không có giá ngạch | 300.000 đồng |
1.2 | Đối với tranh chấp về kinh doanh, thương mại không có giá ngạch | 3.000.000 đồng |
1.3 | Đối với tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình có giá ngạch | |
a | Từ 6.000.000 đồng trở xuống | 300.000 đồng |
b | Từ trên 6.000.000 đồng đến 400.000.000 đồng | 5% giá trị tài sản có tranh chấp |
c | Từ trên 400.000.000 đồng đến 800.000.000 đồng | 20.000. 000 đồng + 4% của phầngiá trị tài sản có tranh chấp vượtquá 400.000.000 đồng |
d | Từ trên 800.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng | 36.000.000 đồng + 3% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 800.000.000 đồng |
đ | Từ trên 2.000.000.000 đồng đến 4.000.000.000 đồng | 72.000.000 đồng + 2% của phần giá trị tài sản có tranh chấp vượt 2.000.000.000 đồng |
e | Từ trên 4.000.000.000 đồng | 112.000.000 đồng + 0,1% của phần giá trị tài sản tranh chấp vượt 4.000.000.000 đồng. |
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn luật hôn nhân và gia đình - Công ty Luật Minh Khuê.