Mục lục bài viết
1. Tổng Cục Hậu Cần là gì?
Ngày 11 tháng 7 năm 1950, Tổng cục Hậu cần được thành lập và trực thuộc Bộ Quốc phòng Việt Nam. Đây là cơ quan đầu ngành về Hậu cần trong Quân đội nhân dân Việt Nam, đảm nhận nhiệm vụ tham mưu, chỉ đạo, và tổ chức bảo đảm vật chất, điều kiện ăn mặc, khám chữa bệnh, bảo đảm sức khoẻ và cơ động cho bộ đội trong quá trình sinh hoạt và thực hiện công tác. Qua các ngành bảo đảm cơ sở vật chất như quân nhu, quân y, doanh trại, xăng dầu, và vận tải, Tổng cục Hậu cần đóng góp quan trọng vào việc hoàn thành mọi nhiệm vụ được giao cho Quân đội.
Về lịch sử hình thành của Tổng Cục Hậu Cần cụ thể như sau:
- Ngày 11 tháng 7 năm 1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh ban hành Sắc lệnh 121/SL để quy định tổ chức của Bộ Quốc phòng–Tổng Tư lệnh, bao gồm ba cơ quan chính. Trong số đó, Tổng cục Cung cấp có các đơn vị như Cục Quân lương, Cục Quân trang, Cục Quân y, Cục Quân giới, Cục Vận tải, Cục Quân vụ và Phòng Quân khí. Nhiệm vụ chính của Tổng cục là quản lý, trang bị, cấp dưỡng cho quân đội và thực hiện sản xuất về quốc phòng.
- Vào ngày 13 tháng 1 năm 1955, Bộ Tổng Tham mưu ban hành Quyết định số 221/QĐ về việc đổi tên Tổng cục Cung cấp thành Tổng cục Hậu cần. Ngoài các Cục Quân y đã tồn tại, Bộ cũng thành lập thêm các Cục mới như Quân nhu, Tài vụ, Doanh trại, và Cục Nông binh vào ngày 23 tháng 8 năm 1955. Cụ thể, Cục Nông binh sau này đã được đổi tên thành Cục Nông trường.
- Vào ngày 3 tháng 10 năm 2011, Bộ Quốc phòng đã quyết định chuyển Cục Quân y cùng với 7 đơn vị cơ sở khác từ tình trạng trực thuộc sang trực thuộc trực tiếp dưới sự quản lý của Bộ Quốc phòng.
- Vào ngày 30 tháng 10 năm 2017, Bộ Quốc phòng đã quyết định chuyển Cục Quân y từ tình trạng trực thuộc Bộ Quốc phòng về tình trạng trực thuộc Tổng cục Hậu cần, giữ nguyên trạng trạng ban đầu.
Trong năm 2023, Đảng ủy, chỉ huy tổng cục, cấp ủy, và chỉ huy các cấp trong Tổng cục Hậu cần đã tận tâm và tuân thủ mạnh mẽ Nghị quyết lãnh đạo của Quân ủy Trung ương, cũng như đúng đắn chỉ đạo của thủ trưởng Bộ Quốc phòng và Nghị quyết lãnh đạo của đảng ủy tại mỗi cấp. Tích cực tiến hành đổi mới trong việc lãnh đạo và chỉ đạo, tự chủ vượt qua khó khăn, và thực hiện hiệu quả chức năng tham mưu, chỉ đạo, đảm bảo hậu cần cho toàn quân, đồng thời hoàn thành nhiệm vụ quân sự và quốc phòng. Đồng thời xây dựng Đảng bộ Tổng cục mạnh mẽ và trong sạch. Nền nếp và chế độ công tác trong tổng cục đã trải qua nhiều biến động tích cực, với tình hình chính trị và tư tưởng ổn định. Sự đoàn kết và thống nhất nội bộ tạo động lực mạnh mẽ, góp phần nâng cao chất lượng công việc.
Điều đáng chú ý là, các cơ quan và đơn vị trong Tổng cục duy trì một cách nghiêm túc các chế độ sẵn sàng chiến đấu. Họ tiến hành rà soát và điều chỉnh hệ thống văn kiện tác chiến, đồng thời hoàn thiện Kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn giai đoạn 2023-2028 theo quy định. Công tác huấn luyện xây dựng chính quy và quản lý kỷ luật liên kết chặt chẽ với việc xây dựng đơn vị mạnh mẽ toàn diện theo hình mẫu "Mẫu mực, tiêu biểu". Đồng thời, thực hiện "Ba khâu đột phá" đã được quán triệt và thực hiện nghiêm túc, mang lại nhiều chuyển biến tích cực.
Thủ trưởng Tổng cục Hậu cần vừa trao các hình thức khen thưởng cho các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc trong nhiều lĩnh vực công tác. Đồng thời cũng chính thức khai trương giao diện mới của Cổng Thông tin điện tử của tổng cục. Đây là một công cụ hỗ trợ quan trọng giúp cải thiện công tác chỉ huy, quản lý, và điều hành hoạt động của lãnh đạo và chỉ huy tổng cục cũng như ngành hậu cần Quân đội. Giao diện mới này đảm bảo việc truy cập thông tin nhanh chóng, kịp thời, chính xác và hiệu quả, hỗ trợ tích cực cho mục tiêu phát triển Chính phủ điện tử và hướng tới Chính phủ số trong Tổng cục Hậu cần.
2. Chủ nhiệm của Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc Phòng do Thủ tướng bổ nhiệm theo quy định?
Thẩm quyền bổ nhiệm chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng được quy định tại điểm b khoản 1 Điều 25 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999. Cụ thể, Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Thứ trưởng; Phó Tổng Tham mưu trưởng, Phó Chủ nhiệm Tổng cục Chính trị; Giám đốc, Chính ủy Học viện Quốc phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Tư lệnh, Chính ủy Quân khu; Tư lệnh, Chính ủy Quân chủng; Tư lệnh, Chính ủy Bộ đội Biên phòng; Tư lệnh, Chính ủy Cảnh sát biển Việt Nam; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ và các chức vụ khác theo quy định của cấp có thẩm quyền.
Theo quy định nêu trên thì Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng do Thủ tướng bổ nhiệm. Cụ thể, tại Quyết định 477/QĐ-TTg, Thủ tướng Chính phủ quyết định bổ nhiệm lại chức vụ Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng đối với đồng chí Trung tướng Trần Duy Giang.
3. Chủ nhiệm Tổng cục Hậu Cần Bộ Quốc Phòng có được là Đại Tướng?
Cấp bậc quân hàm cao nhất của sĩ quan quân đội giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng. Điểm c khoản 1 Điều 15 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999 quy định chi tiết về cấp bậc quân hàm cao nhất đối với chức vụ của sĩ quan đối với trung tướng, Phó Đô đốc Hải quân như sau:
- Tư lệnh, Chính ủy: Quân khu, Quân chủng, Bộ đội Biên phòng; Chủ nhiệm Tổng cục, Tổng cục trưởng, Chính ủy Tổng cục; Trưởng Ban Cơ yếu Chính phủ;
- Tư lệnh, Chính ủy Bộ Tư lệnh: Thủ đô Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Cảnh sát biển Việt Nam;
- Giám đốc, Chính ủy các học viện: Lục quân, Chính trị, Kỹ thuật quân sự, Hậu cần, Quân y;
- Hiệu trưởng, Chính ủy các trường sĩ quan: Lục quân I, Lục quân II, Chính trị;
- Phó Giám đốc Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng không quá ba; Phó Chính ủy Học viện Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng là một;
- Cục trưởng các cục: Tác chiến, Quân huấn, Quân lực, Dân quân tự vệ, Tổ chức, Cán bộ, Tuyên huấn, Nhà trường, Tác chiến điện tử, Công nghệ thông tin, Cứu hộ - Cứu nạn, Đối ngoại;
- Chánh Thanh tra Bộ Quốc phòng; Chánh án Tòa án Quân sự Trung ương là Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao; Viện trưởng Viện Kiểm sát Quân sự Trung ương là Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Chánh Văn phòng Quân ủy Trung ương - Văn phòng Bộ Quốc phòng;
- Viện trưởng Viện Chiến lược quốc phòng;
- Giám đốc Bệnh viện Trung ương Quân đội 108;
Vậy nên, sĩ quan quân đội giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng.
Về độ tuổi phục vụ của Trung tướng Quân đội giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 13 Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam 1999.
Hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp bậc quân hàm:
- Cấp Úy: nam 46, nữ 46;
- Thiếu tá: nam 48, nữ 48;
- Trung tá: nam 51, nữ 51;
- Thượng tá: nam 54, nữ 54;
- Đại tá: nam 57, nữ 55;
- Cấp Tướng: nam 60, nữ 55
Khi quân đội có nhu cầu, sĩ quan có đủ phẩm chất về chính trị, đạo đức, giỏi về chuyên môn, nghiệp vụ, sức khỏe tốt và tự nguyện thì có thể được kéo dài tuổi phục vụ tại ngũ quy định tại khoản 1 Điều này không quá 5 năm; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn. Theo quy định trên thì hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
Vậy nên, chủ nhiệm Tổng cục Hậu Cần không thể là Đại tướng bởi vì sĩ quan quân đội giữ chức Chủ nhiệm Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc phòng có cấp bậc quân hàm cao nhất là Trung tướng và hạn tuổi cao nhất của sĩ quan phục vụ tại ngũ theo cấp Tướng: nam 60, nữ 55.
Bài viết liên quan: Trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật trong Bộ Quốc phòng
Trên đây là bài viết về chủ đề: Chủ nhiệm của Tổng cục Hậu cần Bộ Quốc Phòng do Thủ tướng bổ nhiệm theo quy định? mà Luật Minh Khuê gửi đến các bạn. Nếu có bất kỳ thắc mắc nào về mặt pháp luật, đừng ngần ngại mà liên hệ với chúng tôi qua số hotline: 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi luôn sẵn lòng hỗ trợ những khó khăn của các bạn. Xin trân trọng cảm ơn.