- 1. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
- 2. Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
- 2.1. Nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
- 2.2. Quyền hạn của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
- 3. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có quyền hạn và trách nhiệm như thế nào?
- 4. Nhà nước thực hiện xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân như thế nào?
1. Các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
Theo Điều 3, Khoản 5 của Luật An ninh Quốc gia 2004, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được xác định là cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị nghiệp vụ thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ chuyên trách về tham mưu, tổ chức và thực hiện trực tiếp bảo vệ an ninh quốc gia.
Cụ thể, theo Điều 22, Khoản 1 của cùng luật, các cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia gồm:
- Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị an ninh, tình báo, cảnh vệ của Công an nhân dân;
- Cơ quan chỉ đạo, chỉ huy và các đơn vị bảo vệ an ninh, tình báo của Quân đội nhân dân;
- Bộ đội biên phòng và cảnh sát biển, có trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia tại các khu vực biên giới trên đất liền và trên biển.
2. Quy định về nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
2.1. Nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
Nhiệm vụ của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia được chi tiết hóa tại Điều 23 của Luật An ninh Quốc gia 2004 như sau:
- Bảo vệ chế độ chính trị và Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
- Bảo vệ an ninh về tư tưởng và văn hoá, khối đại đoàn kết toàn dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Bảo vệ an ninh trong các lĩnh vực kinh tế, quốc phòng, đối ngoại và các lợi ích khác của quốc gia.
- Bảo vệ bí mật nhà nước và các mục tiêu quan trọng về an ninh quốc gia.
- Phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh làm thất bại và loại trừ các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, nguy cơ đe dọa an ninh quốc gia.
Các nhiệm vụ cụ thể của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia bao gồm:
- Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, đánh giá, dự báo tình hình và đề xuất các chủ trương, giải pháp, phương án bảo vệ an ninh quốc gia.
- Hướng dẫn, kiểm tra cơ quan, tổ chức và công dân thực hiện quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm bảo vệ an ninh quốc gia, bảo vệ bí mật nhà nước, xây dựng cơ quan, đơn vị an toàn, xây dựng phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc.
- Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ vào công tác bảo vệ an ninh quốc gia.
- Thực hiện hợp tác với các nước, các tổ chức quốc tế theo điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc gia nhập trong phòng, chống hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
2.2. Quyền hạn của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia
Theo Điều 24, Khoản 1 của Luật An ninh Quốc gia 2004, cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có các quyền sau đây:
- Sử dụng các biện pháp nghiệp vụ theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin, tài liệu, đồ vật khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức tài chính, kho bạc, ngân hàng kiểm tra, phong toả tài khoản, nguồn tài chính liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
- Yêu cầu cơ quan, tổ chức bưu chính, viễn thông, hải quan bóc mở hoặc giao thư tín, điện tín, bưu phẩm, bưu kiện, hàng hoá để kiểm tra khi có căn cứ xác định trong đó có thông tin, tài liệu, chất nổ, vũ khí, vật phẩm khác có nguy hại cho an ninh quốc gia.
- Kiểm tra phương tiện giao thông, phương tiện thông tin, máy tính, mạng máy tính, đồ vật, tài liệu, hàng hoá, chỗ ở, nơi làm việc hoặc các cơ sở khác của cơ quan, tổ chức, cá nhân khi có căn cứ xác định liên quan đến hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia.
- Trưng dụng theo quy định của pháp luật phương tiện thông tin, phương tiện giao thông, phương tiện khác và người đang sử dụng, điều khiển phương tiện đó trong trường hợp cấp bách để thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia hoặc để ngăn chặn hậu quả thiệt hại cho xã hội đang xảy ra hoặc có nguy cơ xảy ra.
- Tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc sử dụng phương tiện thông tin liên lạc hoặc các hoạt động khác trên lãnh thổ Việt Nam khi có căn cứ xác định các hoạt động này gây nguy hại cho an ninh quốc gia.
- Yêu cầu ngừng các chuyến vận chuyển bằng các loại phương tiện giao thông của Việt Nam hoặc các phương tiện giao thông của nước ngoài trên lãnh thổ Việt Nam để bảo vệ an ninh quốc gia và bảo đảm an toàn cho các phương tiện đó.
- Áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ người cộng tác, người tố giác, người làm chứng, người bị hại trong các vụ án xâm phạm an ninh quốc gia.
3. Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia có quyền hạn và trách nhiệm như thế nào?
Theo quy định tại Điều 25 của Luật An ninh Quốc gia 2004:
- Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia, trong khi thực hiện nhiệm vụ, được ủy quyền các quyền sau đây:
- Thực hiện các quyền như quy định tại Khoản 1 của Điều 24 của Luật này dưới sự quyết định của người có thẩm quyền của cơ quan chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia.
- Bảo mật thông tin về nhận thức, lai lịch, nhiệm vụ và phương tiện thực hiện nhiệm vụ.
- Miễn thủ tục hải quan đối với tài liệu, phương tiện nghiệp vụ khi nhập cảnh hoặc xuất cảnh qua biên giới, cửa khẩu.
- Xuất trình giấy chứng minh an ninh trong các tình huống cần thiết để yêu cầu sự giúp đỡ từ cơ quan, tổ chức, cá nhân.
- Chính phủ quy định chi tiết về trình tự, thủ tục và thẩm quyền thực hiện các quyền nêu trên.
- Cán bộ chuyên trách bảo vệ an ninh quốc gia phải tuân thủ nghiêm ngặt pháp luật của Nhà nước, các quy tắc nghề nghiệp chuyên môn và quy định kỷ luật của lực lượng vũ trang nhân dân, đồng thời chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi của mình.
4. Nhà nước thực hiện xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân như thế nào?
Theo quy định tại Điều 16 của Luật An ninh Quốc gia 2004, việc xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân được quy định dựa trên 4 tiêu chí cụ thể như sau:
- Tăng cường vận động toàn dân tham gia vào phong trào bảo vệ an ninh Tổ quốc, bằng cách giáo dục và động viên cán bộ, công chức, lao động và mọi công dân tham gia xây dựng địa phương, cơ quan, tổ chức vững mạnh. Đồng thời, tạo điều kiện để xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân tộc và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính sách và kế hoạch bảo vệ an ninh quốc gia, liên kết chặt chẽ với việc củng cố hệ thống chính trị, phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội và đối ngoại. Đồng thời, kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân.
- Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, xây dựng và hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ an ninh quốc gia, đặt ra rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong việc bảo vệ an ninh quốc gia.
- Xây dựng lực lượng bảo vệ an ninh quốc gia mạnh mẽ, bằng cách xây dựng các phương án, tổ chức và triển khai lực lượng, phương tiện cần thiết để chủ động bảo vệ an ninh quốc gia trong mọi tình huống.
Bên cạnh việc xây dựng nền an ninh nhân dân và thế trận an ninh nhân dân, Nhà nước còn quy định về hoạt động tuyên truyền và giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia, theo quy định tại Điều 10 của Luật An ninh Quốc gia 2004:
- Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Uỷ ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm tổ chức và chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia.
- Các cơ quan thông tin, tuyên truyền có trách nhiệm tổ chức tuyên truyền và phổ biến pháp luật, nhằm nâng cao ý thức bảo vệ an ninh quốc gia cho toàn dân.
- Các cơ quan và tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ và quyền hạn của mình, phải tiến hành tuyên truyền, giáo dục và vận động công dân Việt Nam, cũng như người Việt Nam định cư ở nước ngoài, để bảo vệ an ninh quốc gia.
- Giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia được xem là một phần quan trọng của giáo dục quốc dân. Do đó, các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo phải đưa nội dung giáo dục bảo vệ an ninh quốc gia vào chương trình dạy học trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác, phù hợp với ngành học và cấp học.
Bài viết liên quan: An ninh quốc gia là gì? Nhiệm vụ, chính sách bảo vệ an ninh quốc gia
Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!