Mục lục bài viết
1. Hồ sơ cần chuẩn bị để làm thủ tục công bố sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu
Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định 15/2018/NĐ-CP, hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm đối với sản phẩm nhập khẩu phải đáp ứng một số yêu cầu cụ thể như sau:
Đầu tiên, bản công bố sản phẩm phải được thực hiện theo mẫu số 02 Phụ lục I được ban hành kèm theo Nghị định. Đây là tài liệu quan trọng định rõ thông tin liên quan đến sản phẩm, giúp đảm bảo tính minh bạch và độ an toàn của sản phẩm.
Thứ hai, hồ sơ cần bao gồm Giấy chứng nhận lưu hành tự do, Giấy chứng nhận xuất khẩu hoặc Giấy chứng nhận y tế từ cơ quan có thẩm quyền của nước xuất xứ/xuất khẩu. Điều này đảm bảo rằng sản phẩm đã được kiểm tra và đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn cần thiết, cũng như được phép lưu hành hoặc xuất khẩu từ nước sản xuất/xuất khẩu.
Tiếp theo, hồ sơ phải đi kèm với Phiếu kết quả kiểm nghiệm an toàn thực phẩm của sản phẩm trong thời hạn 12 tháng. Phiếu này cần được cấp bởi phòng kiểm nghiệm được chỉ định hoặc phòng kiểm nghiệm được công nhận theo tiêu chuẩn ISO 17025, và nó phải chứng minh rằng sản phẩm đáp ứng các chỉ tiêu an toàn do Bộ Y tế quy định.
Một phần quan trọng khác của hồ sơ là bằng chứng khoa học chứng minh công dụng của sản phẩm hoặc của thành phần tạo nên công dụng đã được công bố. Khi sử dụng bằng chứng khoa học, liều lượng sử dụng hàng ngày của sản phẩm phải đạt tối thiểu 15% so với lượng sử dụng của thành phần đó như đã nêu trong tài liệu.
Cuối cùng, sản phẩm cần được hỗ trợ bằng Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đạt yêu cầu Thực hành sản xuất tốt (GMP) hoặc chứng nhận tương đương, có xác nhận của tổ chức hoặc cá nhân. Điều này đảm bảo rằng sản phẩm được sản xuất theo các quy trình an toàn và có chất lượng đáng tin cậy.
Tất cả những điều kiện trên đều nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe người tiêu dùng và đảm bảo rằng sản phẩm nhập khẩu đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng.
2. Trình tự tiến hành công bố sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu
Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về trình tự đăng ký bản công bố sản phẩm, quy trình này áp dụng cho tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Họ có thể nộp hồ sơ qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, đường bưu điện hoặc nộp trực tiếp đến cơ quan tiếp nhận hồ sơ theo các quy định chi tiết dưới đây:
Chọn Cơ Quan Tiếp Nhận:
- Nếu sản phẩm là thực phẩm bảo vệ sức khỏe, phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, hoặc phụ gia thực phẩm chưa có trong danh mục được phép sử dụng, hồ sơ được nộp đến Bộ Y tế.
- Thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng cho trẻ dưới 36 tháng tuổi được nộp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ định.
- Trong trường hợp sản xuất nhiều loại thực phẩm thuộc thẩm quyền của cả Bộ Y tế và cơ quan quản lý nhà nước cấp tỉnh, tổ chức, cá nhân có quyền lựa chọn cơ quan nào để nộp hồ sơ.
Thời Hạn Xử Lý:
- Hồ sơ phải được thẩm định và cấp Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trong thời gian 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ.
- Trong trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận chỉ được yêu cầu sửa đổi, bổ sung một lần, và thời gian thẩm định thêm là 21 ngày làm việc.
Công Bố Thông Tin:
- Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm công bố lại sản phẩm khi có thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, hoặc thành phần cấu tạo. Trong trường hợp khác, họ cần thông báo về nội dung thay đổi cho cơ quan tiếp nhận.
- Cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải thông báo công khai tên và sản phẩm của tổ chức, cá nhân đã được tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm trên trang thông tin điện tử và cơ sở dữ liệu về an toàn thực phẩm.
Nộp Phí Thẩm Định:
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm phải nộp phí thẩm định hồ sơ đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí.
Quy trình này nhằm đảm bảo rằng mọi sản phẩm thực phẩm được đưa vào thị trường đều đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn và chất lượng, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho quản lý và theo dõi sản phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng.
3. Không làm thủ tục công bố sản phẩm bánh kẹo nhập khẩu sẽ bị xử phạt thế nào?
Theo quy định tại khoản 2, Điều 21 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, việc không đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong quá trình sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm sẽ bị xử phạt một khoản tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng. Hành vi này không chỉ áp dụng đối với những trường hợp không thực hiện đăng ký bản công bố sản phẩm mà còn đối với trường hợp sản xuất, nhập khẩu sản phẩm mà không có Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
Sự xác định rõ ràng về mức phạt này nhằm tạo động lực mạnh mẽ cho các tổ chức và cá nhân liên quan tuân thủ đúng quy trình đăng ký bản công bố sản phẩm. Việc này không chỉ đảm bảo tính minh bạch và an toàn của sản phẩm mà còn giúp quản lý chặt chẽ, đảm bảo rằng sản phẩm được tung ra thị trường đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về an toàn và chất lượng.
Đồng thời, khoản phạt này cũng là biện pháp trừng phạt có tính chất răn đe, nhằm ngăn chặn những hành vi vi phạm quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm. Qua đó, Nghị định tạo ra một cơ sở pháp lý chặt chẽ, góp phần xây dựng môi trường kinh doanh lành mạnh và bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng.
Ngoài mức phạt tiền, Nghị định 115/2018/NĐ-CP còn đưa ra các hình thức xử phạt bổ sung và biện pháp khắc phục hậu quả. Theo đó:
Hình thức xử phạt bổ sung:
- Cơ quan có thẩm quyền có quyền đình chỉ một phần hoặc toàn bộ hoạt động sản xuất, nhập khẩu thực phẩm từ 01 tháng đến 03 tháng đối với vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 21. Đây là biện pháp nhằm đánh giá nghiêm túc của việc không tuân thủ quy định về đăng ký bản công bố sản phẩm.
Biện pháp khắc phục hậu quả:
- Các biện pháp này được áp dụng để khắc phục tình trạng vi phạm và đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
- Buộc thu hồi thực phẩm: Trong trường hợp vi phạm quy định tại Điều này, cơ quan có thẩm quyền có thể buộc thu hồi thực phẩm để ngăn chặn sản phẩm không đảm bảo an toàn từ việc lưu thông trên thị trường.
- Buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế; hoặc buộc tiêu hủy thực phẩm: Đối với vi phạm quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 21, cơ quan có thẩm quyền có quyền buộc thay đổi mục đích sử dụng hoặc tái chế sản phẩm, hoặc buộc tiêu hủy sản phẩm để ngăn chặn rủi ro cho người tiêu dùng.
Ngoài ra, theo sửa đổi tại Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP, mức phạt tiền đối với tổ chức được gấp đôi mức phạt đối với cá nhân đối với cùng một hành vi vi phạm. Còn đối với cá nhân vi phạm quy định tại các khoản 1 và 5 Điều 4; khoản 6 Điều 5; khoản 5 Điều 6; khoản 6 Điều 9; khoản 7 Điều 11; Điều 18; Điều 19; điểm a khoản 3 Điều 20; khoản 1 Điều 21; các khoản 1 và 9 Điều 22; Điều 24; khoản 6 Điều 26 Nghị định này, mức phạt tiền được giảm đi một nửa. Điều này nhấn mạnh vào việc đặt ra mức phạt linh hoạt và tỷ lệ phạt hợp lý tùy thuộc vào tính chất và độ nghiêm trọng của hành vi vi phạm từ phía cá nhân và tổ chức.
Xem thêm bài viết: Thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm sẽ bị xử phạt như thế nào ?
Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc gửi thư tư vấn đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật nhanh chóng