Mục lục bài viết
1. Trường hợp nào thuộc diện tự công bố sản phẩm?
Dựa trên quy định tại Điều 6 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về việc đăng ký bản công bố sản phẩm, các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm cần thực hiện đăng ký bản công bố sản phẩm cho các loại sản phẩm sau đây:
- Thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dùng cho chế độ ăn đặc biệt.
- Sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ em đến 36 tháng tuổi.
- Phụ gia thực phẩm hỗn hợp có công dụng mới, phụ gia thực phẩm không thuộc danh mục phụ gia được phép sử dụng trong thực phẩm hoặc không đúng đối tượng sử dụng theo quy định của Bộ Y tế.
Đồng thời, theo quy định tại Điều 4 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về tự công bố sản phẩm, các tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm thực hiện tự công bố các sản phẩm đã qua chế biến bao gói sẵn, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, dụng cụ chứa đựng thực phẩm, vật liệu bao gói tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm (gọi chung là sản phẩm) trừ các sản phẩm được quy định tại khoản 2 của Điều này và Điều 6 của Nghị định này.
Cụ thể, các sản phẩm, nguyên liệu sản xuất, nhập khẩu chỉ được sử dụng để sản xuất, gia công hàng xuất khẩu hoặc phục vụ cho việc sản xuất nội bộ của tổ chức và cá nhân không tiêu thụ tại thị trường trong nước sẽ được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm.
Vì vậy, việc đăng ký công bố sản phẩm, tự công bố sản phẩm hoặc được miễn thực hiện thủ tục tự công bố sản phẩm sẽ tuỳ thuộc vào từng loại sản phẩm và theo quy định được nêu trên.
2. Trình tự, thủ tục thực hiện công bố sản phẩm
Theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP (đã được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 3 Nghị định 155/2018/NĐ-CP) và khoản 2 Điều 1 Nghị định 155/2018/NĐ-CP, trình tự công bố sản phẩm được quy định cụ thể như sau:
- Tổ chức và cá nhân có quyền tự công bố sản phẩm thông qua các phương tiện thông tin đại chúng hoặc trang thông tin điện tử của mình. Họ có thể công khai thông tin tại trụ sở của tổ chức hoặc cá nhân và đăng tải trên Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm. Trong trường hợp chưa có Hệ thống thông tin dữ liệu cập nhật về an toàn thực phẩm, tổ chức và cá nhân có thể nộp một bản công bố qua đường bưu điện hoặc trực tiếp đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc thành phố trực thuộc trung ương chỉ định để lưu trữ hồ sơ và đăng tải tên tổ chức, cá nhân và tên các sản phẩm tự công bố trên trang thông tin điện tử của cơ quan tiếp nhận. Trường hợp tổ chức hoặc cá nhân có nhiều cơ sở sản xuất cùng sản phẩm, họ chỉ nộp hồ sơ tại một cơ quan quản lý nhà nước địa phương mà tổ chức hoặc cá nhân lựa chọn. Sau khi lựa chọn cơ quan quản lý nhà nước để nộp hồ sơ, các lần tự công bố tiếp theo phải nộp hồ sơ tại cơ quan đã được lựa chọn trước đó.
- Ngay sau khi tự công bố sản phẩm, tổ chức và cá nhân có quyền sản xuất, kinh doanh sản phẩm và hoàn toàn chịu trách nhiệm về an toàn của sản phẩm đó.
3. Thuộc đối tượng tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm sẽ bị xử phạt như thế nào?
Căn cứ vào quy định tại khoản 4 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP về xử phạt vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm như sau:
Hành vi vi phạm sau đây sẽ bị phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng:
- Sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật;
- Tự công bố sản phẩm đối với sản phẩm thuộc diện phải đăng ký bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật.
Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP), mức phạt này áp dụng cho cá nhân. Đối với cùng một hành vi vi phạm hành chính, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân.
Do đó, theo quy định trên, nếu tổ chức hoặc cá nhân sản xuất hoặc nhập khẩu sản phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật, có thể bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 40 - 50 triệu đồng (đối với cá nhân) hoặc từ 80 - 100 triệu đồng (đối với tổ chức). Ngoài ra, theo khoản 6 Điều 20 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, trong trường hợp vi phạm này, còn phải áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả bằng việc thu hồi thực phẩm, thay đổi mục đích sử dụng, tái chế hoặc tiêu hủy thực phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm mà không có bản tự công bố sản phẩm.
4. Khi có sự thay đổi thì có phải thực hiện tự công bố lại sản phẩm hay không?
Theo quy định tại khoản 4 Điều 5 Nghị định 15/2018/NĐ-CP về vấn đề này, chỉ khi thực phẩm có một trong những thay đổi sau đây thì mới cần thực hiện tự công bố lại sản phẩm:
- Thay đổi tên sản phẩm.
- Thay đổi xuất xứ sản phẩm.
- Thay đổi thành phần cấu tạo sản phẩm.
Đối với những thay đổi khác, tổ chức và cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm chỉ cần thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền, không cần thực hiện tự công bố lại sản phẩm.
Lưu ý: Những quy định nêu trên áp dụng cho những thực phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm.
Theo khoản 4 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP về việc xử phạt các hành vi vi phạm khác về bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu, cung cấp thực phẩm, các hành vi vi phạm sau sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng:
- Không tự công bố lại sản phẩm, đăng ký lại bản công bố sản phẩm theo quy định của pháp luật trong trường hợp sản phẩm có thay đổi về tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần cấu tạo;
- Không thực hiện thông báo bằng văn bản về nội dung thay đổi sau khi đã công bố đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật, hoặc thông báo nhưng nội dung thông báo không phù hợp với thay đổi của sản phẩm, hoặc không có tài liệu phù hợp quy định của pháp luật chứng minh cho sự thay đổi;
- Sửa chữa, tẩy xóa làm sai lệch nội dung bản tự công bố sản phẩm, bản công bố sản phẩm, Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, phiếu kết quả kiểm nghiệm, Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm và các loại giấy tờ, tài liệu khác;
- Không thực hiện theo quy định về sàng chia, sàn, chiết trong sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm;
- Bày bán phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm trong cơ sở kinh doanh hoá chất dùng cho mục đích khác.
Mức phạt trên áp dụng cho cá nhân theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 115/2018/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm b khoản 2 Điều 1 Nghị định 124/2021/NĐ-CP). Đối với cùng một hành vi vi phạm, mức phạt tiền đối với tổ chức gấp đôi mức phạt tiền đối với cá nhân.
Vì vậy, nếu tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh thực phẩm vi phạm các điều khoản trên, có thể sẽ bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng (đối với cá nhân) và mức phạt có thể lên tới 40.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng (đối với tổ chức).
Ngoài ra, theo điểm đ khoản 10 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP và điểm d khoản 11 Điều 22 Nghị định 115/2018/NĐ-CP, tổ chức và cá nhân vi phạm còn bị các hình phạt sau:
- Tước quyền sử dụng Giấy tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm từ 10 tháng đến 12 tháng.
- Buộc thu hồi bản tự công bố sản phẩm.
Lưu ý: Những quy định này chỉ áp dụng cho những thực phẩm thuộc diện tự công bố sản phẩm.
Để biết thêm những thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết: Mức phạt hành chính hành vi vi phạm quy định về tự công bố sản phẩm
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết về vấn đề "Xử phạt đối với vi phạm tự công bố sản phẩm" của Luật Minh Khuê. Nếu bạn có bất kỳ câu hỏi hoặc cần sự hỗ trợ về các vấn đề pháp lý khác, xin vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn. Chúng tôi luôn sẵn sàng hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc của bạn một cách nhanh chóng và hiệu quả. Xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.