Mục lục bài viết
1. Hiểu như thế nào về văn phòng đăng ký đất đai?
Hiện nay, theo quy định tại Điều 1 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 04 năm 2015 Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc Sở tài nguyên và môi trường, văn phòng đăng ký đất đai được hiểu là đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường, văn phòng có chức năng thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; xây dựng, quản lý, cập nhật, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai và cung cấp thông tin đất đai cho tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
Hiện nay, pháp luật có quy định, văn phòng đăng ký đất đai có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc và mở tài khoản theo quy định của pháp luật.
Theo đó, văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sư nghiệp công lập, trực thuộc Sở tài nguyên môi trường, có tư cách pháp nhân và thực hiện các nhiệm vụ và được trao cho những quyền hạn nhất định theo quy định của pháp luật
2. Cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai có những bộ phận nào?
Có thể nói Văn phòng đăng ký đất đai có vai trò rất quan trọng trong việc giúp Cơ quan Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc quản lý đất đai theo quy định của pháp luật, về cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai hiện nay được quy định tương đối cụ thể và cho tiết tại Điều 4 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 04 năm 2015 Thông tư liên tịch hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký trực thuộc sở tài nguyên và môi trường, cụ thể, cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm:
- Lãnh đạo văn phòng đăng ký đất đai. Lãnh đạo văn phòng đanh ký đất đai được pháp luật quy định không quá 02 Phó Giám đốc và có Giám đốc, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc tại Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật và sự phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phù hợp với các tiêu chuẩn chức danh theo đúng quy định của pháp luật. Việc pháp luật quy định về lãnh đạo văn phòng đăng ký đất đai như trên nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý khi khối lượng công việc tại các Văn phòng đăng ký đất đai là tương đối lớn, tuy nhiên quy định trên cũng hạn chế việc bổ nhiệm các vị trí lãnh đạo văn phòng đất đai không cần thiết, gây ảnh hưởng tối công tác quản lý cán bộ của Nhà nước.
- Có cấu tổ chức tại Văn phòng đăng ký đất đai bao gồm: Phòng Hành chính - Tổng hợp; Phòng Kế hoạch - Tài chính, phòng Kế hoạch - Tài chính được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét quyết định thành lập đối với Văn phòng đăng ký đất đai có từ 15 Chi nhánh trở lên; Phòng đăng ký và cấp giấy chứng nhận; Phòng Thông tin - Lưu trữ; Phòng Kỹ thuật - địa chính và các chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai.
Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tại các quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là đơn vị hạch toán phụ thuộc và có con dấu riêng, được Nhà nước bố trí văn phòng, trang thiết bị làm việc theo quy định của pháp luật. Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai có cơ cấu tổ chức được pháp luật quy định cụ thể như sau: có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc và các bộ phận chuyên môn. Về số lượng Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai sẽ được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.
Về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh trực thuộc Văn phòng đăng ký đất đai sẽ do Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường quy định chức năng, ngoài ra, Giám đốc Sở Tài nguyên môi trường còn có thẩm quyền thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng của Văn phòng đăng ký đất đai và Giám đốc, Phó Giám đốc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật và tiến hành việc phân cấp quản lý cán bộ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, phù hợp với tiêu chuẩn chức danh theo quy định.
Việc biên chế, số lượng người làm việc của Văn phòng đăng ký đất đai được giao trên cơ sở đề án vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế, số lượng người làm việc của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Quy định của pháp luật về cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai.
Về cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai, hiện nay theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC Thông tư liên tịch về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của văn phòng đăng ký đất đai trực thuộc sở tài nguyên và môi trường, có quy định cụ thể như sau: Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện cơ chế tự chủ đối ới đơn vị sự nghiệp công lập. Theo đó, cơ chế hoạt động của Văn phòng đăng ký đất đai là cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Về kinh phí, tại khoản 2 Điều 4 Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC có quy định
- Về kinh phí do ngân sách địa phương đảm bảo, gồm: Kinh phí đảm bảo hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Văn phòng đăng ký đất đai sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hanh; Kinh phí đối với việc thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ độ xuất được cấp có thẩm quyền giao; vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các kinh phí khác theo quy định của pháp luật .
- Về nguồn thu sự nghiệp bao gồm: các phần tiền thu phí, lệ phí được để lại cho đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước; thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị; các khoản thu khác (nếu có phù hợp với quy định của pháp luật)
- Về nội dung chi, Thông tư liên tịch số 15/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC tại khoản 2 Điều 4 có quy định bao gồm: Chi thường xuyên cho các hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao, chi hoạt động thường xuyên phục vụ cho công tác thu phí, lệ phí của đơn vị có thể kể đến như: tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,......; các khoản chi cho các hoạt động không thường xuyên có thể kể đến như khoản chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng, nhiệm vụ đột xuất, được cấp có thẩm quyền chuyển giao. Trong trường hợp nhiệm vụ có đinh mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá được cấp có thẩm quyền ban hành thực hiện theo đơn giá đã được quy định và khối lượng trên thực tế thực hiện. Đối với các trường hợp nhiệm vụ có định mức kinh tế kỹ thuật, đon giá dự toán, thực hiện theo chế độ cho tiêu tài chính hiện hành của nhà nước và được cấp có thảm quyền phê duyệt; các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, chi mua sắm trang thiết bị và sửa chứa tài sản lớn, tài sản cố định phục vụ hoạt động của đơn vị theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và các khoản chi khác phù hợp với quy định của pháp luật. Từ quy định trên, có thể thấy, pháp luật quy định khá chặt chẽ về các khoản thu, chi của Văn phòng đăng ký đất đai.
Trên đây là một số vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức của văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành. Để có thể hiểu rõ hơn về vấn đề này, tham khảo bài viết: Văn phòng đăng ký đất đai là gì? Nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai.
Mọi thắc mắc về các vấn đề pháp lý có liên quan liên hệ 19006162 hoặc email lienhe@luatminhkhue.vn để được giải đáp chi tiết.
Trân trọng