Mục lục bài viết
- 1. Có được miễn giảm lãi của ngân hàng khi bị ảnh hưởng của dịch bệnh ?
- 2. Thỏa thuận lãi suất vay nợ bằng miệng có đòi được không?
- 3. Áp dụng mức lãi suất khi có tranh chấp trong hợp đồng vay tài sản ?
- 4. Mức lãi suất trong hợp đồng vay bao nhiêu là đúng quy định pháp luật ?
- 5. Lãi suất cho vay như thế nào được coi là hợp lý ?
1. Có được miễn giảm lãi của ngân hàng khi bị ảnh hưởng của dịch bệnh ?
2. Cơ cấu lại thời hạn trả nợ như thế nào ?
3. Miễn, giảm lãi, phí như thế nào cho doanh nghiệp ?
4. Khi nào thì được giữ nguyên nhóm nợ ?
2. Thỏa thuận lãi suất vay nợ bằng miệng có đòi được không?
Vì là bạn bè nên tôi chỉ yêu cầu bà Thanh viết vài chữ vay nợ để cầm tin. Đến hạn trả, vì không có tiền nên bà Thanh có xin tôi cho bà Thanh tiếp tục vay mượn số tiền đó với số lãi một tháng là bốn trăm ngàn đồng (400.000 vnđ/ tháng), thời hạn vay là đến ngày 28 tháng 5 năm 2013. Đến tháng 5 năm 2013 bà Thanh vẫn tiếp tục không chịu hoàn trả số tiền nợ cho tôi và tiếp tục dây dưa trong vòng nhiều tháng. Ngày 20 tháng 4 năm 2014 tôi có yêu cầu bà Thanh trả lại số tiền đã vay mượn, bà Thanh nói sau khi bán nhà sẽ hoàn trả số tiền cho tôi. Khoảng một tháng sau, căn nhà mặt tiền ở đường Lê Thánh Tông – Cam Ranh, Khánh Hòa đã được vợ chồng bà Thanh bán để trả nợ cho các chủ nợ khác, thế nhưng bà Thanh vẫn tiếp tục không trả lại số nợ cùng với số lãi mà tôi cho bà Thanh vay mượn. Kể từ tháng 4 năm 2014 đến nay, bà Thanh không trả lãi cũng như không trả số nợ hai chỉ vàng mà bà Thanh đã vay nợ tôi vào ngày 28 tháng 4 năm 2012.
Nội dung giấy vay viết tay " Ngày 28/4/2012 tôi có mượn 2 chỉ vàng, đến tháng 5 tôi sẽ trả. kí tên: Nguyễn Thị Hồng Thanh" Giấy viết khá đơn sơ. Sau khi tôi viết đơn kiện gửi lên tư pháp phường thì được hồi đáp là vì số tiền lãi mà bà Thanh đã trả cho tôi (22 tháng) là 8 triệu 8 trăm ngàn, cao hơn mức tiền gốc với tỉ giá vàng năm 2014 (2 chỉ vàng = 7 triệu 6 trăm) và vì trong hợp đồng vay vốn không đề cập đến lãi suất 400k/tháng nên tòa án sẽ tính theo lãi suất ngân hàng.
Như vậy thực tế bà thanh đã trả đủ lãi và gốc cho tôi. Lời giải thích như trên có đúng hay không thưa luật sư? Và liệu tôi có thể tiếp tục gửi đơn kiện lên tòa án thành phố được không ?
Tôi xin chân thành cảm ơn và rất mong sự phản hồi từ các Quý Luật sư Công ty tư vấn Luật Minh Khuê. Tôi rất mong nhận được lời tư vấn vào địa chỉ email này. Kính thư.
>> Luật sư tư vấn luật dân sự về lãi suất, gọi: 1900.6162
Trả lời
Căn cứ quy định Bộ luật dân sự năm 2015:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Trong giấy vay nợ không có đề cập đến lãi suất mà chỉ đề cập đến số tiền đã vay và thời hạn phải trả nợ nên được xem là trường hợp cho vay không có lãi. Khi bạn khởi kiện thì phía bên vay chỉ có nghĩa vụ thanh toán cho bạn tiền gốc (2 chỉ vàng) và tiền lãi trong khoảng thời gian chậm trả là từ tháng 5/2013 - tháng 4/2014 là 11 tháng với mức lãi suất cơ bản do ngân hàng nhà nước quy định. Trường hợp này tư pháp phường đã giải quyết cho bạn với mức lãi suất tương đương 22 tháng có nghĩa là coi hợp đồng vay của bạn là hợp đồng vay có lãi ngay từ đầu. Mặt khác, dù bạn có căn cứ chứng minh là hai bên thỏa thuận mức lãi suất 400k/tháng thì bạn cũng không được trả mức lãi suất đó vì điều 476 quy định:
"1. Lãi suất vay do các bên thoả thuận nhưng không được vượt quá 150% của lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố đối với loại cho vay tương ứng.
2. Trong trường hợp các bên có thoả thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất hoặc có tranh chấp về lãi suất thì áp dụng lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố tương ứng với thời hạn vay tại thời điểm trả nợ."
mức lãi suất mà bạn áp dụng là 5%/tháng lớn hơn 150% mức lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước quy định. Ngoài ra, bạn còn bị xử phạt vi phạm hành chính vì cho vay nặng lãi. Như vậy, tư pháp phường giải quyết vụ việc của bạn như vậy là phù hợp với quy định của pháp luật.
Trân trọng cảm ơn!
3. Áp dụng mức lãi suất khi có tranh chấp trong hợp đồng vay tài sản ?
Vậy tôi muốn hỏi là:
1. Đối với BLDS 2005 thì nó có còn hiệu lực không ạ?
2. Khi giải quyết một hợp đồng vay tài sản mà có lãi suất cao hơn 150% mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước tôi có được viện dẫn văn bản này để xử lý mức lãi suất đó xuống thành 150% mức lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước không ạ?
Tôi xin chân thành cám ơn.
Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: - 1900.6162
Trả lời:
Căn cứ vào Điều 154, Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015 quy định về "Những trường hợp văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực" như sau:
Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong các trường hợp sau đây:
1. Hết thời hạn có hiệu lực đã được quy định trong văn bản.
2. Được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật mới của chính cơ quan nhà nước đã ban hành văn bản đó.
3. Bị bãi bỏ bằng một văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực thì văn bản quy phạm pháp luật quy định chi tiết thi hành văn bản đó cũng đồng thời hết hiệu lực.
Và Điều 156, LBHVBQPPL quy định về "Áp dụng văn bản quy phạm pháp luật" như sau:
1. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.
2. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng văn bản có hiệu lực pháp lý cao hơn.
3. Trong trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật do cùng một cơ quan ban hành có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của văn bản quy phạm pháp luật ban hành sau.
4. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật mới không quy định trách nhiệm pháp lý hoặc quy định trách nhiệm pháp lý nhẹ hơn đối với hành vi xảy ra, trước ngày văn bản có hiệu lực thì áp dụng văn bản mới.
5. Việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật trong nước không được cản trở việc thực hiện điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Trong trường hợp văn bản quy phạm pháp luật trong nước và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác nhau về cùng một vấn đề thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó, trừ Hiến pháp.
- Đối chiếu với văn bản quy phạm pháp luật mà bạn đang muốn hỏi ở đây là Thông tư liên tịch của TAND tối cao, VKSND tối cao, Bộ Tư Pháp và Bộ Tài chính số 01/TT-LT ngày 19/06/1997 thì:
1. Đối với Bộ luật Dân sự 2005 thì nó có còn hiệu lực không ?
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/07/1997 và hiện nay vẫn chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào thay thế hoặc hủy bỏ Thông tư liên tịch số 01/TTLT ngày 19/6/1997 nêu trên, nên Thông tư liên tịch này vẫn được áp dụng, trừ những nội dung không còn phù hợp với văn bản quy phạm pháp luật được ban hành sau đó là BLDS 2005 (ví dụ như: lãi đối với số tiền chậm trả theo “lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước công bố” quy định tại khoản 2 Điều 305 Bộ luật Dân sự năm 2005 thay cho “lãi suất nợ quá hạn do Ngân hàng Nhà nước quy định” theo quy định tại khoản 2 Điều 313 Bộ luật Dân sự 1995).
2. Khi giải quyết một hợp đồng vay tài sản mà có lãi suất cao hơn 150% mức lãi suất cơ bản của Ngân hàng Nhà nước tôi có được viện dẫn văn bản này để xử lý mức lãi suất đó xuống thành 150% mức lãi suất cơ bản của ngân hàng nhà nước không ?
Tại Điểm b, Khoản 4, Mục I của TThông tư liên tịch số 01/1997/TLLT ngày 19/06/1997 đã quy định:
"Nếu mức lãi suất do các bên thoả thuận vượt quá 50% của lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại vay tương ứng tại thời điểm vay, thì toà án áp dụng khoản 1 Điều 473 Bộ luật dân sự (1995) buộc bên vay phải trả lãi bằng 150% mức lãi suất cao nhất do Ngân hàng Nhà nước quy định đối với loại vay tương ứng."
Như vậy, Điều 468 BLDS 2015 đã quy định về "Lãi suất" như sau:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Do đó, bạn có thể áp dụng quy định về giải quyết vấn đề lãi suất đối với các hợp đồng vay tài sản có lãi suất vượt quá 20%/năm để giải quyết.
Nếu còn có gì thắc mắc, bạn có thể tiếp tục liên hệ với chúng tôi để được giải đáp sớm nhất có thể. Trân trọng./.
4. Mức lãi suất trong hợp đồng vay bao nhiêu là đúng quy định pháp luật ?
Luật sư tư vấn về quy định mức lãi suất, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất:
"1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ."
Như vậy, theo quy định của pháp luật của pháp luật hiện hành, mức lãi suất đối với hợp đồng vay trước hết là do các bên thỏa thuận, trong đó, mức lãi suất không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Theo đó, số tiền bạn cho bạn của bạn vay là 500 triệu đồng thì mức lãi suất bạn được thỏa thuận với bạn của bạn là không được vượt quá 20%/năm của 500 triệu đồng, tức là không được quá 100.000.000 đồng/năm.
Trong trường hợp hai bạn thỏa thuận về mức lãi suất vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực pháp luật. Chính vì vậy, hai bạn nên tự thỏa thuận với nhau về một mức lãi suất phù hợp, trước hết là đúng theo quy định của pháp luật, sau đó, căn cứ vào khả năng cũng như nhu cầu của các bên để lựa chọn một mức lãi suất phù hợp nhất, có lợi nhất cho các bên.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật dân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp.
5. Lãi suất cho vay như thế nào được coi là hợp lý ?
Tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 476 Bộ luật dân sự 2015 quy định về lãi suất như sau:
1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.
Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.
Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.
2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ.
Như vậy, đối với trường hợp các bên thỏa thuận về mức lãi thì lãi suất cho vay không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Hiện nay, mức lãi suất cơ bản bản đồng Việt Nam mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đưa ra và áp dụng từ ngày 01/12/2010 là 9%/năm theo Quyết định số 2868/QĐ-N+HNN ngày 29/11/2010. Theo quy định này thì có thể xác định được mức lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận khi cho vay tiền là:
+ Mức lãi suất năm: 9 x 150% = 13,5%/năm
+ Tương ứng mức lãi suất tính theo tháng: 13,5 : 12 = 1,125%/tháng.
+ Tương ứng mức lãi suất tính theo ngày: 13,5 : 365 = 0,037%/ngày (làm tròn chữ số thập phân thứ 3)
Trên đây là cách tính lãi suất dựa trên tỷ lệ phần trăm, tuy nhiên trên thực tế, nhiều giao dịch cho vay tính ra số tiền lãi cụ thể (VD: 2.000 VND/ngày). Có thể áp dụng cách tính trên như sau:
Hợp đồng vay tiền với số tiền cho vay là 1 triệu VND thì mức lãi suất tối đa mà các bên có thể thỏa thuận khi vay tiền là:
+ Số tiền lãi suất năm là: 1 triệu x 150 % = 135.000/năm
+ Tương ứng là 11.250 VND /tháng và 370 VND/ngày
Vậy tùy theo số tiền gốc có thể tính trực tiếp ra số tiền lãi tương ứng. Cho vay 40 triệu, thì số tiền lãi suất năm là: 40 triệu x 13,5% = 5.400.000 đồng. Tương ứng lãi suất tháng: 450.000 đồng và lãi theo ngày 14.800 đồng.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật dân sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật dân sự - Công ty luật Minh Khuê