Mục lục bài viết
- 1. Có khởi tố công ty mua bán thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hết hạn lưu hành không?
- 2. Mua bán thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam
- 3. Xử phạt công ty mua bán thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong Danh mục được phép sử dụng
- 4. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam
1. Có khởi tố công ty mua bán thuốc bảo vệ thực vật trong danh mục hết hạn lưu hành không?
Theo quy định, các loại hình công ty đều là một pháp nhân thương mại. Điều 76 của Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 11 của Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về phạm vi chịu trách nhiệm hình sự của pháp nhân thương mại. Pháp nhân thương mại phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm quy định tại một trong các điều sau đây của Bộ luật Hình sự:
- Tội buôn lậu;
- Tội vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới;
- Tội sản xuất, buôn bán hàng cấm);
- Tội tàng trữ, vận chuyển hàng cấm
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả;
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm;
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thuốc chữa bệnh, thuốc phòng bệnh;
- Tội sản xuất, buôn bán hàng giả là thức ăn dùng để chăn nuôi, phân bón, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, vật nuôi;
- Tội đầu cơ;
- Tội trốn thuế;
- Tội in, phát hành, mua bán trái phép hóa đơn, chứng từ thu nộp ngân sách nhà nước;
- Tội cố ý công bố thông tin sai lệch hoặc che giấu thông tin trong hoạt động chứng khoán;
- Tội sử dụng thông tin nội bộ để mua bán chứng khoán;
- Tội thao túng thị trường chứng khoán;
- Tội gian lận trong kinh doanh bảo hiểm;
- Tội trốn đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động;
- Tội vi phạm quy định về cạnh tranh;
- Tội xâm phạm quyền tác giả, quyền liên quan;
- Tội xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp;
- Tội vi phạm các quy định về nghiên cứu, thăm dò, khai thác tài nguyên;
- Tội vi phạm các quy định về khai thác, bảo vệ rừng và quản lý lâm sản;
- Tội vi phạm quy định về quản lý, bảo vệ động vật hoang dã.
Công ty có hành vi mua bán thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục hết hạn lưu hành có thể bị truy tố về tội buôn bán hàng cấm theo quy định của Điều 190 Bộ luật Hình sự 2015, được sửa đổi bởi khoản 40 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017. Trong trường hợp này, quyết định khởi tố vụ án hình sự hoặc xử phạt vi phạm hành chính sẽ phụ thuộc vào các yếu tố sau:
- Cơ quan thẩm quyền sẽ xem xét lượng thuốc bảo vệ thực vật vi phạm để đánh giá xem có đủ cơ sở để cấu thành tội buôn bán hàng cấm hay không. Trong trường hợp lượng thuốc vi phạm vượt quá ngưỡng quy định, công ty có thể bị khởi tố vụ án hình sự.
- Tuy nhiên, nếu lượng thuốc vi phạm không vượt quá ngưỡng quy định, cơ quan thẩm quyền có thể quyết định chỉ xử phạt vi phạm hành chính thay vì khởi tố vụ án hình sự. Quyết định này phụ thuộc vào đánh giá cụ thể từng trường hợp, bao gồm mức độ nghiêm trọng của vi phạm, hậu quả gây ra, và tiêu chí khác liên quan đến công bằng và công lý.
- Cơ quan thẩm quyền có thể xem xét quyết định không khởi tố vụ án hình sự dựa trên các yếu tố khác như sự hợp tác của công ty trong quá trình điều tra, việc khắc phục hậu quả, và các yếu tố thuận lợi khác trong việc xử lý hành vi vi phạm.
Vì vậy, dù công ty có hành vi mua bán thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục hết hạn lưu hành, quyết định xử phạt vi phạm hành chính hay khởi tố vụ án hình sự sẽ phụ thuộc vào đánh giá cụ thể từng trường hợp của cơ quan thẩm quyền.
2. Mua bán thuốc bảo vệ thực vật nằm trong Danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 48 của Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013, có các quy định chung về quản lý thuốc bảo vệ thực vật như sau:
- Thuốc bảo vệ thực vật được xem như một loại hàng hóa kinh doanh có điều kiện và phải tuân thủ các quy định được xác định trong danh mục.
- Hàng năm, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn sẽ ban hành hai Danh mục:
+ Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam.
+ Danh mục thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng tại Việt Nam.
- Tổ chức và cá nhân được phép nhập khẩu, sản xuất, buôn bán, và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật chỉ nếu thuốc đó có trong Danh mục được phép sử dụng tại Việt Nam.
- Trong trường hợp cần thiết, tổ chức và cá nhân nhập khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải có giấy phép nhập khẩu theo quy định. Chỉ được phép sử dụng thuốc với mục đích được ghi rõ trong giấy phép đó.
Theo đó, các tổ chức, cá nhân chỉ được phép buôn bán thuốc bảo vệ thực vật có trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam. Trường hợp công ty mua bán thuốc bảo vệ thực vật nằm trong danh mục hết hạn lưu hành (được hiểu là không còn trong Danh mục nữa) là trái quy định pháp luật. Các quy định này nhằm đảm bảo rằng việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam được quản lý một cách hợp lý, đảm bảo an toàn cho con người, động vật và môi trường.
3. Xử phạt công ty mua bán thuốc bảo vệ thực vật không nằm trong Danh mục được phép sử dụng
Theo quy định tại Điều 25 của Nghị định 31/2016/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 5 của Điều 1 Nghị định 04/2020/NĐ-CP, có các quy định về vi phạm quy định về buôn bán thuốc bảo vệ thực vật như sau:
- Phạt tiền từ 3.000.000 đến 5.000.000 đồng:
Hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Buôn bán thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị dưới 5.000.000 đồng.
- Hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Buôn bán thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ 5.000.000 đồng đến dưới 15.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 10.000.000 đến 20.000.000 đồng:
Hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Buôn bán thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ 15.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 20.000.000 đến 30.000.000 đồng:
Hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Buôn bán thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 30.000.000 đến 40.000.000 đồng:
Hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Buôn bán thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ 50.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 40.000.000 đến 45.000.000 đồng:
Hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Buôn bán thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng.
- Phạt tiền từ 45.000.000 đến 50.000.000 đồng:
Hành vi vi phạm buôn bán thuốc bảo vệ thực vật: Buôn bán thuốc không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam có giá trị từ 200.000.000 đồng trở lên hoặc thu lợi bất chính từ 100.000.000 đồng trở lên, trừ trường hợp có Giấy phép nhập khẩu quy định tại khoản 2 Điều 67 Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật khi cơ quan tiến hành tố tụng có quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự, quyết định đình chỉ điều tra hoặc quyết định đình chỉ vụ án.
- Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật trong thời gian từ 01 tháng đến 06 tháng đối với các hành vi vi phạm quy định.
- Các biện pháp khắc phục hậu quả như buộc thu hồi, tiêu hủy thuốc vi phạm và tước giấy phép buôn bán được áp dụng để đảm bảo tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Như vậy, đối với trường hợp buôn bán thuốc bảo vệ thực vật không có tên trong Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam thì tùy giá trị thuốc vi phạm (hoặc số lợi bất chính thu được) theo như các quy định trên mà sẽ bị xử phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 50 triệu đồng. Mức xử phạt tiền này áp dụng đối với trường hợp cá nhân vi phạm, nếu tổ chức vi phạm mức phạt tiền sẽ gấp đôi . Ngoài ra, tùy trường hợp mà còn bị tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện buôn bán thuốc bảo vệ thực vật từ 01 tháng đến 06 tháng và buộc tiêu hủy tất cả số thuốc vi phạm.
4. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam
Theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư 19/2022/TT-BNNPTNT quy định về danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam. Danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng tại Việt Nam, phụ lục I kèm theo thông tư này, gồm:
- Thuốc sử dụng trong nông nghiệp:
+ Thuốc trừ sâu: 689 hoạt chất với 1670 tên thương phẩm.
+ Thuốc trừ bệnh: 651 hoạt chất với 1492 tên thương phẩm.
+ Thuốc trừ cỏ: 256 hoạt chất với 765 tên thương phẩm.
+ Thuốc trừ chuột: 8 hoạt chất với 37 tên thương phẩm.
+ Thuốc điều hoà sinh trưởng: 58 hoạt chất với 172 tên thương phẩm.
+ Chất dẫn dụ côn trùng: 8 hoạt chất với 8 tên thương phẩm.
+ Thuốc trừ ốc: 31 hoạt chất với 152 tên thương phẩm.
+ Chất hỗ trợ (chất trải): 5 hoạt chất với 6 tên thương phẩm.
- Thuốc trừ mối: 14 hoạt chất với 21 tên thương phẩm.
- Thuốc bảo quản lâm sản: 7 hoạt chất với 8 tên thương phẩm.
- Thuốc khử trùng kho: 3 hoạt chất với 9 tên thương phẩm.
- Thuốc sử dụng cho sân golf:
+ Thuốc trừ bệnh: 2 hoạt chất với 2 tên thương phẩm.
+ Thuốc trừ cỏ: 1 hoạt chất với 1 tên thương phẩm.
+ Thuốc điều hoà sinh trưởng: 1 hoạt chất với 1 tên thương phẩm.
- Thuốc xử lý hạt giống:
+ Thuốc trừ sâu: 10 hoạt chất với 16 tên thương phẩm.
+ Thuốc trừ bệnh: 13 hoạt chất với 13 tên thương phẩm.
- Thuốc bảo quản nông sản sau thu hoạch 01 hoạt chất với 01 tên thương phẩm.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Buôn bán thuốc bảo vệ thực vật cần có điều kiện gì?
Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn