Mục lục bài viết
1. Quy định chung về nhãn thuốc bảo vệ thực vật
Quy định chung về nhãn thuốc bảo vệ thực vật là một phần quan trọng của hệ thống quản lý và kiểm soát các sản phẩm hóa học được sử dụng trong nông nghiệp. Trong tinh thần của các quy định này, Khoản 2 Điều 71 của Luật Bảo vệ kiểm dịch thực vật 2013 cùng với Điều 66 của Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT đã đặt ra một loạt các yêu cầu mà các nhãn thuốc bảo vệ thực vật cần tuân thủ khi lưu thông trên thị trường.
Một trong những yêu cầu quan trọng nhất là việc sử dụng ngôn ngữ tiếng Việt trên nhãn sản phẩm. Điều này nhấn mạnh sự cần thiết của việc cung cấp thông tin đối với người tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy nhiên, để đảm bảo tính toàn vẹn và tính khách quan của thông tin, các nội dung như tên thông thường của hoạt chất, tên các thành phần hoặc thành phần định lượng cần được ghi bằng chữ cái La-tinh nếu chúng không thể dịch được hoặc không mang nghĩa trong tiếng Việt. Điều này giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết các thành phần chính của sản phẩm và hiểu rõ hơn về công dụng của chúng.
Đặc biệt, thông tin về tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân nước ngoài liên quan đến việc đăng ký và sản xuất thuốc bảo vệ thực vật cũng cần được đưa ra trên nhãn sản phẩm. Điều này giúp tạo ra sự minh bạch và trách nhiệm trong quá trình sản xuất và lưu thông sản phẩm, đồng thời cung cấp cho người tiêu dùng thông tin về nguồn gốc của sản phẩm mà họ sử dụng.
Không chỉ là việc cung cấp thông tin đầy đủ về thành phần và nguồn gốc, mà còn cần phải đảm bảo rằng nhãn thuốc bảo vệ thực vật cung cấp hướng dẫn sử dụng an toàn cho người tiêu dùng. Điều này bao gồm cả các biện pháp phòng ngừa và cách xử lý khi sử dụng sản phẩm, nhằm đảm bảo rằng người dùng không gặp phải nguy cơ từ việc sử dụng sản phẩm một cách không đúng cách.
Ngoài ra, việc tuân thủ các quy định pháp luật về nhãn hàng hóa và các hướng dẫn của Hệ thống hài hòa toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hóa chất (GHS) cũng là một yêu cầu quan trọng. Điều này đảm bảo rằng nhãn sản phẩm không chỉ cung cấp thông tin đầy đủ và chính xác mà còn phải tuân thủ các tiêu chuẩn quốc tế về an toàn và bảo vệ môi trường.
Cuối cùng, nhãn thuốc bảo vệ thực vật cũng cần phải phù hợp với nội dung mẫu nhãn đã được đăng ký với cơ quan chuyên ngành bảo vệ và kiểm dịch thực vật ở trung ương. Điều này giúp đảm bảo rằng các thông tin trên nhãn sản phẩm là nhất quán và đáng tin cậy, đồng thời giảm thiểu sự nhầm lẫn và hiểu lầm từ phía người tiêu dùng.
Tóm lại, việc tuân thủ các quy định chung về nhãn thuốc bảo vệ thực vật không chỉ là một yêu cầu pháp lý mà còn là một phần quan trọng của nỗ lực để đảm bảo an toàn cho người sử dụng, bảo vệ môi trường và đảm bảo tính minh bạch và trách nhiệm trong lĩnh vực sản xuất và lưu thông các sản phẩm hóa học trong nông nghiệp
2. Những thông tin có trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật bày bán tại cửa hàng là gì?
Nhãn thuốc bảo vệ thực vật là một phần không thể thiếu trong quá trình bày bán sản phẩm tại các cửa hàng. Điều này không chỉ đảm bảo sự minh bạch và an toàn cho người tiêu dùng mà còn giúp họ hiểu rõ hơn về sản phẩm mà họ đang sử dụng. Theo quy định của Điều 68 trong Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT, nhãn thuốc bảo vệ thực vật cần phải chứa một loạt các thông tin cụ thể, đáng chú ý như sau:
- Trước hết, trên nhãn sản phẩm cần ghi rõ Tên thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật. Điều này giúp người tiêu dùng dễ dàng nhận biết và phân biệt sản phẩm này với các sản phẩm khác trên thị trường.
- Loại thuốc cũng cần được ghi rõ để người tiêu dùng có thể biết được mục đích sử dụng chính xác của sản phẩm.
- Dạng thành phẩm của thuốc. Điều này cho biết cách sử dụng và áp dụng sản phẩm như thế nào, giúp người tiêu dùng dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
- Tên, thành phần và hàm lượng hoạt chất cũng cần được đưa ra một cách rõ ràng và chính xác, nhằm đảm bảo người tiêu dùng biết được các thành phần chính của sản phẩm mà họ đang sử dụng.
- Thông tin về Định lượng của các thành phần trong sản phẩm cũng cần được ghi kèm theo. Điều này giúp người tiêu dùng biết được liều lượng sử dụng phù hợp, tránh tình trạng sử dụng quá mức gây hại cho cây trồng hoặc môi trường.
- Số đăng ký và Ngày sản xuất là những thông tin quan trọng để xác định tính hợp pháp và chất lượng của sản phẩm. Nó cho biết sản phẩm đã được các cơ quan chức năng kiểm định và cấp phép lưu hành trên thị trường hay chưa, cùng với thông tin về ngày sản xuất giúp đảm bảo sản phẩm đang trong tình trạng tốt nhất khi sử dụng.
- Số lô sản xuất và Hạn sử dụng cũng là những thông tin không thể thiếu trên nhãn sản phẩm. Chúng giúp người tiêu dùng biết được nguồn gốc và tuổi thọ của sản phẩm, từ đó có thể quyết định việc sử dụng sản phẩm một cách an toàn và hiệu quả.
- Xuất xứ của sản phẩm cũng cần được ghi rõ để người tiêu dùng có thể biết được nguồn gốc của sản phẩm mình đang sử dụng.
- Thông tin về tổ chức, cá nhân sản xuất và đăng ký cũng cần được đưa ra để tạo sự minh bạch và đảm bảo tính chất lượng của sản phẩm.
- Hướng dẫn sử dụng và bảo quản cũng là một phần không thể thiếu trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật.
- Thông tin về cách sử dụng an toàn và hiệu quả giúp người tiêu dùng tránh được các rủi ro có thể xảy ra khi sử dụng sản phẩm.
- Thông tin về mối nguy và các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn cũng cần được đưa ra một cách rõ ràng để người tiêu dùng có thể tự bảo vệ bản thân và môi trường xung quanh khi sử dụng sản phẩm.
- Tên và hàm lượng của dung môi, phụ gia làm thay đổi độ độc cấp tính của thuốc thành phẩm (nếu có) cũng là một phần quan trọng của nhãn sản phẩm. Điều này giúp người tiêu dùng biết được các yếu tố ảnh hưởng đến tính an toàn và hiệu quả của sản phẩm mà họ đang sử dụng.
Tóm lại, những thông tin cụ thể và đầy đủ trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật không chỉ giúp người tiêu dùng hiểu rõ hơn về sản phẩm mà họ đang sử dụng mà còn đảm bảo tính an toàn và hiệu quả trong quá trình sử dụng. Điều này là cơ sở quan trọng để xây dựng một hệ thống sản xuất và lưu thông thuốc bảo vệ thực vật đáng tin cậy và bảo vệ môi trường
3. Những nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật được ghi như thế nào?
Để đảm bảo tính chính xác và an toàn cho người tiêu dùng, việc ghi những nội dung bắt buộc trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật được quy định một cách chi tiết và cụ thể theo Điều 71 của Thông tư 21/2015/TT-BNNPTNT. Dưới đây là cách ghi những thông tin này:
- Tên thương phẩm Tên thương phẩm không được làm hiểu sai lệch về bản chất và công dụng của thuốc; không được vi phạm thuần phong mỹ tục truyền thống của Việt Nam; không trùng cách đọc hoặc cách viết với tên của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân, địa danh của Việt Nam hoặc nước ngoài, các loại thực phẩm, đồ uống, dược phẩm.
- Loại thuốc: ghi theo công dụng của thuốc, gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh và các loại khác trong Danh mục. Thuốc bảo vệ thực vật sinh học thì được ghi thêm từ “SINH HỌC” trong sau dòng chữ ghi loại thuốc (ví dụ: thuốc trừ sâu sinh học).
- Dạng thành phẩm: ghi ký hiệu dạng thành phẩm theo Hướng dẫn quốc tế Croplife về thuốc bảo vệ thực vật kỹ thuật và thành phẩm (Croplife International Codes for Technical and Formulated Pesticides) được quy định tại Phụ lục XL ban hành kèm theo Thông tư này.
- Tên, thành phần, hàm lượng hoạt chất
+ Ghi tên của tất cả các hoạt chất trong thành phần thuốc thành phẩm. Tên hoạt chất ghi theo tên thông thường (common name), nếu không có tên thông thường thì ghi theo tên IUPAC;
+ Ghi hàm lượng của từng hoạt chất trong thuốc thành phẩm
Đơn vị g/kg (đủ ba chữ số) hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng đủ hai chữ số (% w/w) đối với thuốc dạng rắn, lỏng nhớt, sol khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi; đơn vị g/l (đủ ba chữ số) hoặc tỷ lệ phần trăm khối lượng (% w/w) đối với dạng lỏng khác; đơn vị IU hoặc UI (International Unit)/mg, CFU (Colony-Forming Unit)/g (hoặc ml) đối với thuốc vi sinh vật.
- Định lượng
+ Thuốc bảo vệ thực vật định lượng bằng các đại lượng đo lường phải ghi theo quy định của pháp luật Việt Nam về đo lường.
+ Thuốc bảo vệ thực vật định lượng bằng số lượng thì phải ghi theo số đếm tự nhiên.
+ Thuốc bảo vệ thực vật dạng lỏng, lỏng nhớt ghi thể tích thực, đơn vị là lít (l) hoặc mi-li-lít (ml); dạng bột, hạt, lỏng nhớt, sol khí hoặc chất lỏng dễ bay hơi ghi khối lượng tịnh, đơn vị là ki-lô-gam (kg) hoặc gam (g); dạng viên ghi số lượng viên và khối lượng một viên, đơn vị là ki-lô-gam (kg) hoặc gam (g).
+ Trường hợp trong một bao gói thương phẩm của thuốc bảo vệ thực vật có nhiều đơn vị bao gói thì phải ghi định lượng của từng đơn vị bao gói và số lượng đơn vị bao gói.
+ Thuốc bảo vệ thực vật là hàng đóng gói sẵn phải thực hiện theo quy định tại Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn.
- Số đăng ký là số của Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật do Cục Bảo vệ thực vật cấp.
- Ngày sản xuất, hạn sử dụng
+ Ngày sản xuất, hạn sử dụng trên nhãn được ghi đầy đủ hoặc ghi tắt bằng chữ in hoa là: “NSX” theo thứ tự ngày, tháng, năm của năm dương lịch. Mỗi số chỉ ngày, chỉ tháng, chỉ năm ghi bằng hai chữ số, được phép ghi số chỉ năm bằng bốn chữ số. Số chỉ ngày, tháng, năm của một mốc thời gian phải ghi cùng một dòng;
+ Trường hợp không ghi được chữ “NSX” cùng với chữ số chỉ ngày, tháng, năm thì phải hướng dẫn trên nhãn. Ví dụ: ở đáy bao bì ghi thời gian sản xuất là “020406” thì trên nhãn phải ghi “Xem NSX ở đáy bao bì”.
- Số lô sản xuất, ghi như sau: Số lô sản xuất: XXXX; hoặc Số lô SX: XXXX. Cấu trúc của số lô sản xuất do cơ sở sản xuất tự quy định.
- Xuất xứ
+ Ghi “sản xuất tại” hoặc “xuất xứ” kèm tên nước hay vùng lãnh thổ sản xuất ra thuốc bảo vệ thực vật đó;
+ Đối với thuốc bảo vệ thực vật sản xuất tại Việt Nam để lưu thông trong nước, đã ghi địa chỉ của nơi sản xuất ra thuốc đó thì không bắt buộc phải ghi xuất xứ thuốc bảo vệ thực vật.
- Thông tin tổ chức, cá nhân đăng ký, phân phối, sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
+ Thông tin tổ chức, cá nhân đăng ký: Ghi tên, địa chỉ và số điện thoại của tổ chức, cá nhân được cấp Giấy chứng nhận đăng ký thuốc bảo vệ thực vật;
+ Thông tin tổ chức, cá nhân phân phối: Ghi tên, địa chỉ và số điện thoại của tổ chức, cá nhân phân phối thuốc bảo vệ thực vật tại Việt Nam;
+ Thông tin tổ chức, cá nhân sản xuất: Ghi tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân sản xuất thuốc bảo vệ thực vật thành phẩm.
- Hướng dẫn sử dụng, bảo quản
+ Công dụng, đối tượng phòng trừ (sinh vật gây hại, cây trồng);
+ Liều lượng, nồng độ, số lần, thời điểm và phương pháp xử lý;
+ Cách pha, trộn, phun rải và tỷ lệ dùng thuốc;
+ Thời gian cách ly;
+ Khả năng phối hợp với các loại thuốc khác (nếu có);
+ Đề phòng kháng thuốc và thông tin về quản lý (nếu có);
+ Đối với thuốc bảo vệ thực vật độc cao với ong mật sử dụng cho cây ăn quả, phải ghi cảnh báo: “không phun thuốc giai đoạn cây ra hoa”;
+ Đối với thuốc bảo vệ thực vật độc cao với cá theo phân loại của GHS sử dụng cho lúa phải ghi cảnh báo: “thuốc độc cao với cá, không sử dụng trong khu vực nuôi trồng thủy sản”;
+ Thông tin cần ngăn ngừa việc sử dụng sai hoặc không phù hợp;
+ Cách bảo quản, xử lý thuốc thừa và bao bì trong và sau khi sử dụng;
+ Phải ghi rõ điều kiện cần thiết để bảo quản thuốc trên nhãn thuốc. Ví dụ: Bảo quản ở nơi khô thoáng, nhiệt độ không quá 30ºC.
- Thông tin về mối nguy
+ Nhãn thuốc phải có hình đồ cảnh báo, từ cảnh báo, cảnh báo nguy cơ, vạch màu quy định tại Phụ lục XXXVII ban hành kèm theo Thông tư này phù hợp với phân loại nguy hại thuốc bảo vệ thực vật;
+ Từ cảnh báo được thể hiện bằng chữ in thường, đậm hoặc chữ in hoa có chiều cao chữ không nhỏ hơn 2 mi-li-mét (mm). Từ cảnh báo được sử dụng theo quy định của GHS gồm các từ: “NGUY HIỂM” được sử dụng cho các cấp nguy cơ nghiêm trọng hơn; “CẢNH BÁO” được sử dụng cho những nguy cơ ít nguy hiểm hơn;
+ Vạch màu cảnh báo có chiều cao không nhỏ hơn 10 % chiều cao nhãn.
- Hướng dẫn các biện pháp sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn.
+ Bao gồm các diễn giải, chỉ dẫn và biểu tượng hướng dẫn an toàn mô tả những giải pháp, yêu cầu thực hiện để giảm thiểu hoặc ngăn ngừa những ảnh hưởng xấu của thuốc bảo vệ thực vật gây ra khi tiếp xúc, vận chuyển hoặc bảo quản thuốc bảo vệ thực vật. Cách trình bày hướng dẫn an toàn trên nhãn thuốc bảo vệ thực vật quy định chi tiết tại Phụ lục XXXVIII ban hành kèm theo Thông tư này;
+ Thông tin về các triệu chứng ngộ độc, chỉ dẫn sơ cứu, xử lý y tế. Thông tin về thuốc giải độc (nếu có).
Việc tuân thủ và ghi chính xác các thông tin bắt buộc này không chỉ là yêu cầu pháp lý mà còn là bước quan trọng để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của sản phẩm trong quá trình sử dụng
Bài viết liên quan: Nhãn thuốc bảo vệ thực vật phải có những nội dung gì?
Liên hệ đến hotline 19006162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp luật