1. Quy định chung về thời điểm áp dụng Luật đất đai 2024

Luật đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 01/08/2024. 

Mặt khác, căn cứ vào Điều 252 Luật đất đai 2024 quy định: 

- Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2024.

- Việc lập, phê duyệt quy hoạch sử dụng đất được tiếp tục thực hiện theo quy định của Nghị quyết 61/2022/QH15 ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Quốc hội về tiếp tục tăng cường hiệu lực, hiệu quả thực hiện chính sách, pháp luật về quy hoạch và một số giải pháp tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ lập và nâng cao chất lượng quy hoạch thời kỳ 2021 - 2030.

Khoản 9 Điều 60 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày Nghị quyết 61/2022/QH15 hết hiệu lực.

Như vậy, chính thức Luật Đất đai 2024 có hiệu lực từ ngày 1/8/2024 và Điều 190 và Điều 248 Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/4/2024.

 

2. Phân tích trường hợp thông báo thu hồi đất trước 1/8/2024

Căn cứ vào Điều 254 Luật đất đai 2024 có quy định chuyển tiếp về về thu hồi đất; bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất khi Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/8/2024, cụ thể như sau: 

- Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa có quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì tiếp tục thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật Đất đai 2024.

 - Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của pháp luật về đất đai trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng chưa thực hiện thì tiếp tục thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã phê duyệt; việc xử lý chi trả bồi thường chậm được thực hiện theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất (tức áp dụng Luật Đất đai 2013 - đã hết hiệu lực)

- Trường hợp trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành, cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có văn bản xác định hành vi vi phạm của chủ đầu tư đối với việc không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm đưa đất vào sử dụng theo quy định tại điểm i khoản 1 Điều 64 của Luật Đất đai 2013 thì xử lý như sau: 

+ Trường hợp chưa có quyết định thu hồi đất thì Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xử lý theo quy định tại khoản 8 và khoản 9 Điều 81 Luật Đất đai 2024; 

+ Trường hợp đã ban hành quyết định thu hồi đất thì thực hiện thu hồi đất theo quyết định thu hồi đất và xử lý tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tài sản đã đầu tư trên đất thu hồi theo quy định của pháp luật tại thời điểm Nhà nước ban hành quyết định thu hồi đất. 

- Đối với trường hợp đã có quyết định thu hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành mà sau ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành mới có quyết định giao đất tái định cư thì giá đất tính tiền sử dụng đất tại nơi tái định cư được xác định tại thời điểm phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; trường hợp tại thời điểm có quyết định giao đất tái định cư mà giá đất tái định cư thấp hơn giá đất trong phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì áp dụng giá đất tại thời điểm ban hành quyết định giao đất tái định cư. 

- Đối với dự án đầu tư đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước ngày Luật Đất đai 2024 có hiệu lực thi hành nhưng địa phương chưa phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư thì được áp dụng các chính sách có lợi hơn cho người có đất thu hồi theo Khung chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và các quy định của Luật Đất đai 2024.

- Dự án đầu tư thuộc trường hợp thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai 2013, đang thực hiện thỏa thuận mà đến ngày Luật này có hiệu lực thi hành chưa hoàn thành việc thỏa thuận thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương quyết định việc cho phép tiếp tục thực hiện thỏa thuận về nhận chuyển quyền sử dụng đất. 

Như vậy, theo quy định trên thì việc áp dụng quy định bồi thường về thu hồi đất sẽ được căn cứ tùy vào các trường hợp cụ thể đã nêu trên, từ đó xác định việc áp dụng quy định bồi thường tại Luật Đất đai 2024 hay Luật Đất đai 2013.

 

3. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng Luật đất đai 2024

Quy định của pháp luật dưới Luật đất đai 2024: 

Luật đất đai 2024 đặt ra các khung pháp lý chung về quản lý, sử dụng đất đai và bảo vệ quyền lợi của các bên liên quan. Cụ thể, Luật này có những điểm nổi bật như quy định rõ ràng về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; việc phân chia, quản lý sử dụng đất; các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu đất, người sử dụng đất; cơ chế quản lý nhà nước đối với đất đai; các biện pháp pháp lý trong trường hợp xử lý vi phạm liên quan đến đất đai.

Ngoài Luật chính, các nghị định và thông tư được ban hành để hướng dẫn cụ thể về việc thi hành Luật đất đai 2024. Những văn bản này thường cung cấp hướng dẫn rõ ràng hơn về các thủ tục, quy trình, tiêu chuẩn áp dụng trong từng trường hợp cụ thể như xác định giá đất, phương pháp tính bồi thường, hỗ trợ, tái định cư; thủ tục xử lý vi phạm liên quan đến sử dụng đất và các quyền lợi liên quan.

Thực tiễn thi hành Luật đất đai 2024:

Việc thực hiện Luật đất đai 2024 trong thực tế có thể gặp phải nhiều khó khăn và vướng mắc. Các yếu tố bao gồm sự khác biệt về cơ chế thực hiện giữa các địa phương, sự hiểu biết và thực hiện của cơ quan thực thi pháp luật, sự phối hợp giữa các bộ ngành và địa phương, cũng như khả năng đáp ứng của ngân sách nhà nước đối với chi trả bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Thêm vào đó, sự phản ứng từ các bên liên quan như chủ đầu tư, người dân, các tổ chức xã hội cũng ảnh hưởng đáng kể đến quá trình thực thi luật. Các tranh chấp pháp lý, sự phản đối từ dư luận và sự phối hợp chưa tốt giữa các bộ, ngành, địa phương cũng có thể dẫn đến những khó khăn trong việc thi hành.

Để đảm bảo hiệu quả của Luật đất đai 2024, cần có sự nâng cao năng lực, kiến thức và trách nhiệm của các cơ quan thực thi pháp luật; việc ban hành các nghị định, thông tư hướng dẫn phải minh bạch, rõ ràng, cụ thể để tránh sự hiểu sai và lạm dụng quyền lợi. Đồng thời, cần thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ ngành, địa phương để đảm bảo quá trình thực hiện Luật đất đai 2024 được trơn tru và công bằng.

Từ các trường hợp đã nêu, chúng ta nhận thấy rằng Luật đất đai 2024 đã cung cấp những quy định rõ ràng hơn so với Luật Đất đai 2013, đặc biệt là trong việc xử lý các dự án đầu tư, quản lý đất đai và bảo vệ quyền lợi của các cá nhân, tổ chức.

Khuyến khích người dân nên sử dụng các kênh thông tin chính thức như các trang web của các cơ quan nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường, hoặc cơ quan chức năng địa phương để tìm hiểu thông tin cụ thể về trường hợp của mình. Thông tin từ các nguồn chính thống này sẽ giúp người dân có cái nhìn toàn diện và chính xác về quyền lợi của mình.

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Có thông báo thu hồi đất trước 1/8/2024 có được bồi thường Luật đất đai 2024? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Bài viết liên quan: Người dân được đền bù như thế nào khi nhà nước thu hồi đất?

Nếu quý khách hàng còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách hàng cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất. Xin trân trọng cảm ơn!