Mục lục bài viết
- 1. Con đẻ và con nuôi yêu nhau thì có được kết hôn không ?
- 2. Thủ tục nhận nuôi con nuôi ở các trung tâm bảo trợ xã hội ?
- 3. Người đang có vợ có được nhận con nuôi riêng mà không có sự đồng ý của vợ không ?
- 4. Không được nhận con nuôi nếu chồng không đồng ý phải không ?
- 5. Thủ tục nhận con nuôi đúng quy định pháp luật ?
1. Con đẻ và con nuôi yêu nhau thì có được kết hôn không ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Con đẻ và con nuôi muốn kết hôn với nhau đây là hiện tượng hiếm nhưng cũng không phải là không có trên thực tế. Theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình không quy định cụ thể về vấn đề này. Tuy nhiên, căn cứ vào các quy định ta có thể khẳng định con đẻ và con nuôi có thể kết hôn với nhau.
Trước hết, để đưa ra được câu trả lời con đẻ và con nuôi được phép hay không được phép kết hôn, chúng ta cần xem xét trên 02 phương diện sau: Điều kiện kết hôn và Những trường hợp cấm kết hôn theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình.
Thứ nhất: Về điều kiện kết hôn:
Theo quy định tại Điều 8 Luật hôn nhân gia đình 2014: Nam, nữ kết hôn với nhau phải tuân theo các điều kiện sau đây:
+ Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên;
+ Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định;
+ Không bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định tại các điểm a, b, c và d khoản 2 Điều 5 của Luật này. (Đây thuộc phần phương diện thứ 02 – Những trường hợp cấm kết hôn)
Thứ hai: Những trường hợp cấm kết hôn:
Theo quy định tại Điều 5 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 pháp luật cấm các hành vi sau đây:
+ Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;
+ Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;
+ Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
+ Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng.
Như vậy, khi đối chiếu với quy định về vấn đề quyền được kết hôn tại một số điều luật quy định ở trên thì con đẻ và con nuôi không thuộc các trường hợp pháp luật cấm kết hôn. Vì thế, về nguyên tắc, con đẻ và con nuôi có thể kết hôn với nhau miễn là phải đảm bảo đủ các điều kiện về kết hôn pháp luật quy định. Theo đó, điều kiện để con đẻ và con nuôi được kết hôn với nhau cũng áp dụng tương tự điều kiện kết hôn thông thường giữa nam và nữ, đó là phải đáp ứng 03 điều kiện cụ thể sau:
1. Về độ tuổi
Nam thì phải từ đủ 20 tuổi trở lên; còn nữ thì phải từ đủ 18 tuổi trở lên.
Lưu ý, ở đây pháp luật hiện hành tại Luật hôn nhân gia đình 2014 quy định về độ tuổi kết hôn là phải “từ đủ”trở lên, tức phải đáp ứng điều kiện đủ ngày, đủ tháng, đủ năm chứ không đơn thuần là “bước qua” tuổi 20 đối với nam hay 18 đối với nữ.
Ví dụ: Người nam sinh ngày 01/01/1993 thì phải qua ngày 01/01/2013 thì người đó mới được coi là đủ 20 tuổi; nếu chỉ 19 tuổi 1 ngày thì không được xem là đủ 20 tuổi.
2. Về tính tự nguyện
Việc kết hôn phải do con đẻ và con nuôi tự nguyện quyết định, không phải kết hôn là do bị ép buộc, lừa dối, cưỡng ép hay bị cản trở.
3. Về các trường hợp cấm kết hôn
Con đẻ và con nuôi phải không thuộc trường hợp cấm kết hôn như đã phân tích ở trên.
Như vậy nếu giữa con đẻ và con nuôi đáp ứng đủ điều kiện về độ tuổi, tính tự nguyện và không thuộc các trường hợp cấm kết hôn thì việc kết hôn đó được pháp luật công nhận khi thực hiện đúng trình tự thủ tục theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
2. Thủ tục nhận nuôi con nuôi ở các trung tâm bảo trợ xã hội ?
Luật sư tư vấn pháp luật Hôn nhân, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Theo quy định của Luật Nuôi con nuôi năm 2010, tại Khoản 1 Điều 14, cá nhân muốn nhận nuôi con nuôi phải đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 điều 14.
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm con nuôi tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú. Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Ủy ban nhân dân cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này.
Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Cơ sở nuôi dưỡng lập hồ sơ của trẻ em được giới thiệu làm con nuôi sống tại cơ sở nuôi dưỡng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi ngay tới số: 1900.6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác!
3. Người đang có vợ có được nhận con nuôi riêng mà không có sự đồng ý của vợ không ?
Luật sư trả lời:
Điều 8 Luật Nuôi con nuôi năm 2010 quy định như sau:
"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi."
Như vậy, theo quy định pháp luật nêu trên thì một người chỉ được nhận làm con nuôi của một người độc thân hoặc của hai người là vợ chồng. Do đó, với thông tin bạn cung cấp thì nếu như chồng bạn có dự định nhận nuôi con nuôi mà không có sự đồng ý của bạn thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ chưa thể cấp giấy chứng nhận đăng ký nuôi con nuôi cho chồng bạn được.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
4. Không được nhận con nuôi nếu chồng không đồng ý phải không ?
>> Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
I. Điều kiện của người được nhận làm con nuôi và người nhận nuôi con nuôi:
- Tại khoản 1,2 điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 có hiệu lực ngày 1/1/2011 quy định điều kiện về độ tuổi để được nhận làm con nuôi:
1. Trẻ em dưới 16 tuổi.
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi”.
Vì chị không nói cụ thể cháu trai có quan hệ họ hàng với chị như thế nào? Nếu cháu bé là cháu ruột của chị (chị là cô, dì hay bác ruột) thì chị có thể nhận cháu bé đã đủ 16 đến dưới 18 tuổi. Nhưng nếu không phải là cháu ruột thì vợ chồng chị chỉ có thể nhận con nuôi dưới 16 tuổi.
Tuy nhiên theo quy định tại khoản 3 điều 8 Luật nuôi con nuôi thì: “Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng”.
Như vậy, chị đã kết hôn do đó muốn nhận nuôi con nuôi thì phải cả hai vợ chồng cùng đồng ý và nhận cháu bé làm con nuôi của cả hai vợ chồng chứ không thể nhận làm con nuôi của riêng vợ hoặc chồng được.
Ngoài ra muốn nhận con nuôi vợ chồng chị còn phải đáp ứng các điều kiện như có năng lực hành vi dân sự đầy đủ; Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên; Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi, có tư cách đạo đức tốt…
II. Về thẩm quyền thực hiện thủ tục đăng ký nuôi con nuôi:
Tại điều 9 Luật nuôi con nuôi quy định:
Thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi
1. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con nuôi trong nước.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài.
3. Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài đăng ký việc nuôi con nuôi của công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài.
Như vậy nếu cả hai vợ chồng chị có đủ điều kiện nhận nuôi con nuôi và cả hai đều muốn nhận con nuôi thì có thể nhận nuôi con nuôi với điều kiện về độ tuổi như trên và làm thủ tục đăng ký tại UBND xã, phường nơi thường trú của vợ chồng chị hoặc của cháu bé (trường hợp không có yếu tố nước ngoài).
Trân trọng./.
>> Tham khảo dịch vụ liên quan: Dịch vụ luật sư tư vấn giải quyết tranh chấp tại tòa án
5. Thủ tục nhận con nuôi đúng quy định pháp luật ?
Gần đây nhà tôi được biết có một cô gái năm nay mới học lớp 12 đã có thai ngoài ý muốn (cái thai đã được 6 tháng). Gia đình cô gái hiện nay không biết vì mẹ cô gái đang làm bên Trung Quốc và đã ly thân với chồng. Hiện tại cô gái ở với chị gái, qua tiếp xúc với cô gái và chị cô ấy thì chị cô ấy muốn là vợ chồng tôi mang cô gái về chăm sóc tới khi sinh đẻ. Sau khi sinh sẽ cho vợ chồng tôi đứa con. Vậy tôi muốn hỏi luật sư là:
Thứ nhất, nếu bây giờ tôi chăm sóc cho cô gái tới khi sinh sau đó xin đứa con (gửi ít tiền cho cô ấy bồi dưỡng sức khỏe) thì có phạm pháp luật không?
Thứ hai, tôi xin đứa con như vậy có cần làm thêm thủ tục giấy tờ gì không? Để đúng luật chúng tôi là người nông thôn không hiều nhiều về pháp luật nên muốn nhờ luật sư tư vấn.
Tôi xin cảm ơn và mong sớm nhận được lời tư vấn của luật sư.
Người gửi: T.Q
Luật sư tư vấn luật hôn nhân gia đình gọi số: 1900.6162
Trả lời:
1. Các hành vi bị cấm khi nhận nuôi con nuôi
Điều 13 Luật Nuôi con nuôi 201 quy định về các hành vi bị cấm như sau:
"1. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục; bắt cóc, mua bán trẻ em.
2. Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi.
3. Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi.
4. Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số.
5. Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước.
6. Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi.
7. Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc."
Như vậy, có thể thấy việc vợ chồng bạn nhận chăm sóc cho cô gái tới khi sinh sau đó xin đứa con là không vi phạm pháp luật.
2. Thủ tục nhận con nuôi
Luật Nuôi con nuôi 2010 quy định:
Điều 14. Điều kiện đối với người nhận con nuôi như sau:
1. Người nhận con nuôi phải có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
2. Những người sau đây không được nhận con nuôi:
a) Đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
b) Đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
c) Đang chấp hành hình phạt tù;
d) Chưa được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
3. Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi.
Thủ tục, hồ sơ nhận con nuôi
Căn cứ quy định tại các Điều 17, 18, 19, 20, 21, 22 Luật Nuôi con nuôi và quy định chi tiết tại Nghị định số 19/2011/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi ngày 21/3/2011 của Chính phủ.
* Hồ sơ của người nhận con nuôi gồm:
- Đơn xin nhận con nuôi (theo mẫu do Bộ Tư pháp quy định).
- Bản sao Hộ chiếu, Giấy CMND hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
- Phiếu lý lịch tư pháp.
- Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân: Nếu người xin nhận con nuôi là vợ chồng, thì phải có bản sao giấy chứng nhận kết hôn; nếu người xin nhận con nuôi là người độc thân, thì phải có văn bản xác nhận về tình trạng độc thân do UBND cấp xã, nơi người đó thường trú cấp; nếu người đó đã ly hôn, thì phải có bản sao Bản án/Quyết định ly hôn có hiệu lực của Tòa án; nếu người đó có vợ/chồng chết, thì phải có bản sao Giấy chứng tử của người chết;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp và văn bản xác nhận về hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp (trừ trường hợp người xin nhận con nuôi thuộc diện được miễn các điều kiện này theo quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật Nuôi con nuôi).
- Phiếu lý lịch tư pháp, giấy khám sức khỏe, văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế của người nhận con nuôi trong nước chỉ có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 6 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại UBND cấp xã.
* Hồ sơ của người được nhận làm con nuôi gồm:
- Bản sao Giấy khai sinh;
- Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
- Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng không chụp quá 6 tháng;
- Tùy từng trường hợp cụ thể mà phải có giấy tờ sau:
+ Biên bản do UBND xã hoặc Công an xã lập đối với trường hợp trẻ em bị bỏ rơi;
+ Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em đã chết đối với trẻ em mồ côi;
+ Quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em bị mất tích đối với trường hợp trẻ em có cha, mẹ đẻ bị mất tích hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em bị mất năng lực hành vi dân sự đối với trường hợp trẻ em có cha đẻ, mẹ đẻ bị mất năng lực hành vi dân sự;
+ Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ: UBND cấp xã. Thời hạn giải quyết: 30 ngày, kể từ ngày UBND cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Trên đây là ý kiến tư vấn của chúng tôi về vấn đề mà bạn đang quan tâm. Việc đưa ra ý kiến tư vấn nêu trên căn cứ vào các quy định của pháp luật và thông tin do khách hàng cung cấp. Mục đích đưa ra bản tư vấn này là để các cá nhân, tổ chức tham khảo.
Trường hợp trong bản tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong bản tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề, rất mong nhận được phản ánh của quý khách tới địa chỉ email Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email hoặc tổng đài tư vấn trực tuyến1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.
Trân trọng!
Bộ phận tư vấn pháp luật hôn nhân - Công ty luật Minh Khuê