Mục lục bài viết
1. Điều kiện được nhận làm con nuôi là gì?
Luật sư tư vấn:
Theo quy định tại Điều 8 của Luật Nuôi con nuôi của Quốc hội, số 52/2010/QH12 thì:
"Điều 8. Người được nhận làm con nuôi
1. Trẻ em dưới 16 tuổi
2. Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
b) Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
3. Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
4. Nhà nước khuyến khích việc nhận trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khác làm con nuôi."
Theo như quy định trên, người được nhận làm con nuôi phải thỏa mãn các điều kiện trên. Còn trong trường hợp của bạn, bạn hiện nay 31 tuổi, đã lập gia đình, vì vậy, bạn không thuộc đối tượng được nhận làm con nuôi trong trường hợp này.
>> Tham khảo bài viết liên quan: Thủ tục và hồ sơ nhận con nuôi cần những giấy tờ gì?
2. Điều kiện, thủ tục nhận nuôi con nuôi?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
Trong trường hợp này, với yêu cầu của bà Hoài, cán bộ tư pháp hộ tịch xã, nơi chị em cháu Von đang cư trú cần xem xét các vấn đề về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi; việc xác lập quan hệ nuôi con nuôi giữa bà Hoài và chị em cháu Von có đáp ứng các điều kiện pháp luật quy định hay không? Thủ tục đăng ký nuôi con nuôi trong trường hợp này cần những giấy tờ gì?
- Về thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi
Để giải quyết việc đăng ký nuôi con nuôi theo yêu cầu của bà Hoài sẽ áp dụng Luật nuôi con nuôi 2010 thì UBND xã, nơi bà Hoài cư trú có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đăng ký nuôi con nuôi giữa bà Hoài và chị em cháu Von.
Như vậy, UBND xã, nơi chị em cháu Von đang cư trú không phải là cơ quan có thẩm quyền giải quyết yêu cầu đăng ký nuôi con nuôi của bà Hoài. Tuy nhiên, với trách nhiệm quản lý hộ tịch, cán bộ tư pháp hộ tịch cần giải thích cho bà Hoài về điều kiện xác lập quan hệ nuôi con nuôi và hướng dẫn thủ tục giải quyết.
- Về thủ tục đăng ký nuôi con nuôi
Để UBND xã M có cơ sở xem xét việc đăng ký nuôi con nuôi theo nguyện vọng, bà Hoài cần làm hồ sơ có đủ các giấy tờ sau:
- Giấy thoả thuận về việc cho và nhận con nuôi theo mẫu quy định. Giấy thoả thuận phải có đủ chữ ký của bà Hoài và người chị cả của cháu Von; đồng thời phải có ý kiến của cháu Von và em trai mình về việc đồng ý làm con nuôi của bà Hoài;
- Bản sao Giấy khai sinh của chị em cháu Von.
Ngoài các giấy tờ nói trên, bà Hoài có thể phải xuất trình Giấy chứng minh nhân dân và Sổ hộ khẩu khi nộp hồ sơ đăng ký nuôi con nuôi.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
3. Quy định mới nhất về thủ tục nhận con nuôi?
Theo quy định tại Điều 3 Luật Nuôi con nuôi có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2011 thì mục đích nuôi con nuôi nhằm xác lập quan hệ cha, mẹ và con lâu dài, bền vững, vì lợi ích tốt nhất của người được nhận làm con nuôi, bảo đảm cho con nuôi được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình.
Điều 14 Luật Nuôi con nuôi quy định người nhận con nuôi phải thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
b) Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
c) Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi;
d) Có tư cách đạo đức tốt.
Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không áp dụng quy định tại điểm b và điểm c.
Trường hợp người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi ngoài các các điều kiện nêu trên còn phải có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.
Đối với trường hợp của bạn, do bạn không nói rõ nhân thân của hai người bác ruột như thế nào nên chúng tôi không thể khẳng định được trong hai người bác đó ai sẽ được ưu tiên lựa chọn trong việc nhận cháu ruột làm con nuôi. Tuy nhiên, bạn có thể căn cứ quy định về thứ tự ưu tiên lựa chọn cha mẹ nuôi dưới đây để tự xác định trong trường hợp của mình:
a) Cha dượng, mẹ kế, cô, cậu, dì, chú, bác ruột của người được nhận làm con nuôi;
b) Công dân Việt Nam thường trú ở trong nước;
c) Người nước ngoài thường trú ở Việt Nam;
d) Công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài;
đ) Người nước ngoài thường trú ở nước ngoài.
Trường hợp hai người bác ruột cùng hàng ưu tiên mà không tự thỏa thuận được ai sẽ là mẹ nuôi và cùng nộp hồ sơ xin nhận con nuôi thì cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam sẽ xem xét, giải quyết cho người có điều kiện nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục con nuôi tốt nhất.
Để bảo đảm quyền lợi của người con nuôi cũng như trách nhiệm của cha mẹ nuôi, pháp luật quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng. Do vậy với quy định này 2 người bác ruột của cháu không thể cùng nhận cháu làm con nuôi.
Để đăng ký việc nuôi con nuôi, đối với trường hợp cụ thể mà bạn nêu thì người bác ruột và người giám hộ của cháu cần thực hiện như sau:
Theo quy định tại Điều 31 Luật Nuôi con nuôi, người bác ruột nộp 2 bộ hồ sơ xin nuôi con nuôi cho Bộ Tư pháp thông qua cơ quan trung ương về nuôi con nuôi của nước nơi người nhận con nuôi thường trú hoặc nộp hồ sơ trực tiếp cho Bộ Tư pháp. Hồ sơ gồm có:
b) Bản sao Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
c) Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam;
d) Bản điều tra về tâm lý, gia đình;
đ) Văn bản xác nhận tình trạng sức khoẻ;
e) Văn bản xác nhận thu nhập và tài sản;
g) Phiếu lý lịch tư pháp;
h) Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
i) Tài liệu chứng minh quan hệ bác ruột và cháu ruột.
Các giấy tờ, tài liệu quy định tại các điểm b, c, d, đ, e, g và h do cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú lập, cấp hoặc xác nhận.
Theo quy định tại Điều 32 Luật Nuôi con nuôi, người giám hộ của cháu bé nộp 3 bộ hồ sơ cho Sở Tư pháp nơi cháu thường trú. Hồ sơ gồm có:
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khoẻ do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ;
e) Văn bản về đặc điểm, sở thích, thói quen đáng lưu ý của trẻ em.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ của người nhận con nuôi, Sở Tư pháp xem xét, kiểm tra hồ sơ và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, nếu Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đồng ý thì thông báo cho Sở Tư pháp để làm thủ tục chuyển hồ sơ cho Bộ Tư pháp.
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được báo cáo, Bộ Tư pháp kiểm tra việc giới thiệu trẻ em làm con nuôi, nếu hợp lệ thì lập bản đánh giá việc trẻ em Việt Nam đủ điều kiện được làm con nuôi nước ngoài và thông báo cho cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước nơi người nhận con nuôi thường trú thông báo về sự đồng ý của người nhận con nuôi đối với trẻ em được giới thiệu, xác nhận trẻ em sẽ được nhập cảnh và thường trú tại nước mà trẻ em được nhận làm con nuôi, Bộ Tư pháp thông báo cho Sở Tư pháp.
Sau khi nhận được thông báo của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Sở Tư pháp trình, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Ngay sau khi có quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Tư pháp thông báo cho người nhận con nuôi đến Việt Nam để nhận con nuôi. Người nhận con nuôi phải có mặt ở Việt Nam để trực tiếp nhận con nuôi trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo của Sở Tư pháp; trường hợp vợ chồng xin nhận con nuôi mà một trong hai người vì lý do khách quan không thể có mặt tại lễ giao nhận con nuôi thì phải có ủy quyền cho người kia; trường hợp có lý do chính đáng thì thời hạn trên có thể kéo dài, nhưng không quá 90 ngày. Hết thời hạn nêu trên, nếu người nhận con nuôi không đến nhận con nuôi thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hủy quyết định cho trẻ em làm con nuôi nước ngoài.
Sở Tư pháp đăng ký việc nuôi con nuôi theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch và tổ chức lễ giao nhận con nuôi tại trụ sở Sở Tư pháp.
>> Tham khảo dịch vụ pháp lý liên quan: Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi: 1900.6162
4. Quyền và nghĩa vụ khi nhận nuôi con nuôi?
Vậy tôi xin hỏi:
1. Thẩm quyền nộp hồ sơ nhận con nuôi là tại UBND cấp xã nơi cháu cư trú hay nơi Anh trai tôi cư trú?
2. Tôi muốn khi thủ tục nhận con nuôi hoàn tất thì theo quy định tại Điều 24 Luật con nuôi kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi (Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác) *nhưng tôi muốn giữ quyền và nghĩa vụ của tôi không chấm dứt khi cho con nuôi thì làm thủ tục gì. Vì tôi đang băn khoăn khi làm các thủ tục học hành... cho cháu thì tôi còn xác nhận và có giá trị pháp lý không và có ảnh hưởng gì không?
3. Khi Anh trai tôi đi định cư tại Mỹ thì sẽ lập thủ tục bảo lãnh cháu theo quy định. Trường hợp cháu được định cư tại Mỹ thì *cháu có làm thủ tục bảo lãnh vợ chồng của tôi được không? (cha, mẹ đẻ).
Kính mong các luật sư tư vấn giúp, tôi xin chân thành cám ơn!
Người gửi: Quốc
>> Luật sư tư vấn thủ tục cho nhận con nuôi trực tuyến, gọi: 1900.6162
Trả lời:
1. Vợ chồng bạn muốn cho anh trai bạn nhận con bạn làm con nuôi. Trong khi đó, anh trai bạn đang làm thủ tục định cư tại Mỹ. Do vậy, khi anh trai bạn hoàn tất thủ tục định cư tại Mỹ, muốn nhận con bạn làm con nuôi thì thẩm quyền đăng ký nuôi con nuôi được thực hiện theo khoản 2 Điều 9 Luật nuôi con nuôi năm 2010 như sau:
"2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài."
2. Về hệ quả của việc nuôi con nuôi được quy định tại Điều 24 như sau:
"1. Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Theo yêu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay đổi họ, tên của con nuôi.
Việc thay đổi họ, tên của con nuôi từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
3. Dân tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi được xác định theo dân tộc của cha nuôi, mẹ nuôi.
4. Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi"
Do vậy, để không bị mất đi quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật...cho con trai mình, vợ chồng bạn nên có thỏa thuận với anh trai bạn về vấn đề này.
3. Luật di trú của Hoa Kỳ cho phép một công dân Hoa Kỳ hay một thường trú nhân Hoa Kỳ trên 21 tuổi đứng ra làm đơn bảo lãnh cho thân nhân của mình.
Công dân Hoa Kỳ có thể làm đơn bảo lãnh cho vợ chồng, con cái, cha mẹ và anh chị em.
Thường trú nhân Hoa Kỳ có thể làm đơn bảo lãnh cho vợ chồng, con cái dưới hoặc trên 21 tuổi nhưng phải còn độc thân.
Do vậy, nếu con trai bạn được nhập quốc tịch Hoa Kỳ thì có thể bảo lãnh cho vợ chồng bạn sang Mỹ.
>> Xem thêm: Thủ tục nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài mới nhất
5. Đơn xin nhận con nuôi và giấy sơ yếu lý lịch làm ở đâu?
>> Luật sư tư vấn luật dân sự về quyền nhận con nuôi, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Thứ nhất, điều kiện đối với người được nhận làm con nuôi và điều kiện đối với người nhận con nuôi được quy định tại ĐIều 8 và Điều 14 Luật nuôi con nuôi 2010 như trích dẫn phần trên.
Thứ nhất, từ các quy định trên thì trong trường hợp hợp của bạn, bạn sẽ phải hơn người mà bạn nhận làm con nuôi từ 20 tuổi trở lên. Do vậy, hiện tại bạn hơn 20 tuổi thì chỉ có thể nhận người dưới 1 tuổi làm con nuôi.
Thứ hai, đơn xin nhận con nuôi và giấy sơ yếu lý lịch, văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân, điều kiện kinh tế gia đình phải xin ở đâu thì các giấy tờ này bạn sẽ xin tại UBND cấp xã nơi bạn đang cư trú. (Quy định tại Điều 5 Nghị định 19/2011/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi).
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!