Mục lục bài viết
1. Khái niệm tố cáo
Tố cáo hiểu nghĩa thông thường là hành động thông báo, báo cáo hoặc tố giác hành vi bất hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật của một cá nhân, một tổ chức hay một cơ quan nào đó đến cơ quan có thẩm quyền để xử lý. Hành động này thường được thực hiện để bảo vệ lợi ích công chúng, đảm bảo tuân thủ pháp luật, chống lại tham nhũng, tội phạm hoặc bất kỳ hành vi nào gây hại cho xã hội. Tố cáo có thể được thực hiện bằng cách báo cáo trực tiếp tới cơ quan chức năng, thông qua điện thoại, thư tín, email hoặc bằng cách sử dụng các công cụ tố cáo trực tuyến. Tuy nhiên, tố cáo cũng có thể gây ra các tranh cãi, mâu thuẫn và những hậu quả không mong muốn nếu không có bằng chứng hoặc thông tin chính xác.
Theo Khoản 1 Điều 2 Luật tố cáo 2018 có giải thích từ ngữ về tố cáo như sau:
Điều 2. Giải thích từ ngữ Trong Luật này
1. Tố cáo là việc cá nhân theo thủ tục quy định của Luật này báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền biết về hành vi vi phạm pháp luật của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, cá nhân, bao gồm:
a) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Có thể nói, quyền tố cáo là quyền của mỗi công dân hoặc nhân viên trong một tổ chức tố cáo hành vi bất hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật của cá nhân, tổ chức hoặc cơ quan có thẩm quyền. Quyền này được bảo vệ bởi pháp luật và là một phần quan trọng của hệ thống pháp luật và xã hội dân sự. Trong nhiều quốc gia, quyền tố cáo được xem là một phần của quyền dân sự và được đảm bảo bởi hiến pháp và luật pháp.
Việc tố cáo cũng được coi là một hình thức bảo vệ lợi ích công chúng và là cơ chế giúp đảm bảo sự tuân thủ pháp luật và trách nhiệm của các cá nhân, tổ chức và cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, để tránh việc tố cáo không đúng sự thật, gây ra những hậu quả không mong muốn, các quy định và quy trình tố cáo cần được đưa ra để đảm bảo tính chính xác và công bằng. Trong một số trường hợp, người tố cáo có thể được bảo vệ trước các hành động báo thù hoặc trả thù từ phía người bị tố cáo.
2. Vai trò, ý nghĩa việc tố cáo
Vai trò của quyền tố cáo là rất quan trọng và cần thiết trong một xã hội dân sự. Các vai trò chính của quyền tố cáo bao gồm:
- Bảo vệ quyền lợi và an toàn của công chúng: Việc tố cáo các hành vi bất hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật có thể giúp ngăn chặn hoặc giảm thiểu tác động của những hành vi này đến quyền lợi và an toàn của cộng đồng.
- Giúp bảo vệ các quyền và lợi ích của cá nhân: Người tố cáo có thể giúp bảo vệ quyền và lợi ích của chính họ hoặc của những người khác bị tổn thương bởi hành vi bất hợp pháp.
- Đảm bảo tính chính đáng và công bằng: Quyền tố cáo cũng giúp đảm bảo tính chính xác và công bằng trong pháp luật, giúp tránh những sai sót và việc người vô tội bị buộc tội hoặc ngược lại.
- Xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật: Quyền tố cáo cũng là một cơ chế để xây dựng và phát triển hệ thống pháp luật, giúp tăng cường sự độc lập của các cơ quan chức năng và các cơ quan độc lập khác.
- Thúc đẩy trách nhiệm cá nhân: Quyền tố cáo cũng giúp thúc đẩy trách nhiệm cá nhân, giúp người dân và nhân viên của các tổ chức đối mặt và chịu trách nhiệm với những hành vi bất hợp pháp của mình.
Tóm lại, quyền tố cáo có vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi và an toàn của cộng đồng, bảo vệ quyền và lợi ích của cá nhân, đảm bảo tính chính đáng và công bằng, xây dựng và phát triển hệ thống.
3. Công dân có thể thực hiện quyền tố cáo trong trường hợp nào?
Tố cáo là một trong những quyền tự nhiên của con người trước những vấn đề bị vi phạm để tự bảo vệ mình. Hay nói một cách khác, bản chất của quyền tố cáo là quyền tự vệ hợp pháp trước những hành vi vi phạm để tự bảo vệ mình hoặc bảo vệ quyền và lợi ích của xã hội. Đó là quyền hiến định, quyền phản hồi, quyền dân chủ và hơn thế nữa, đó là quyền để bảo vệ quyền. Chính vì vậy, tố cáo là hiện tượng khách quan trong đời sống xã hội. Từ khi có giai cấp, các giai cấp thống trị xã hội với những biện pháp, cách thức khác nhau để giải quyết hiện tượng này.
Ở nước ta hiện nay, tố cáo là một trong những quyền cơ bản của công dân đã được ghi nhận ngay từ Hiến pháp “Công dân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân hoặc bất cứ cá nhân nào. Việc khiếu nại, tố cáo phải được cơ quan nhà nước xem xét và giải quyết trong thời hạn pháp luật quy định…”.
Pháp luật quy định Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của Nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo vệ và bảo đảm quyền con người, quyền công dân. Điều 30 Hiến pháp 2013 quy định mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân
Điều 30.
1. Mọi người có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những việc làm trái pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền phải tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố cáo. Người bị thiệt hại có quyền được bồi thường về vật chất, tinh thần và phục hồi danh dự theo quy định của pháp luật.
3. Nghiêm cấm việc trả thù người khiếu nại, tố cáo hoặc lợi dụng quyền khiếu nại, tố cáo để vu khống, vu cáo làm hại người khác.
Công dân được nhận định về quyền tố cáo trực tiếp khi thấy có các hành vi trái pháp luật mà không bị cản trở hay tác động của bất cứ một cá nhân, tổ chức nào khác bởi quyền tố cáo. Đây là những hành vi được xác lập đối với mỗi công dân là quyền độc lập của mỗi cá nhân được Nhà nước trao quyền. Cá nhân tố cáo một trong 2 nhóm hành vi sau:
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
+ Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực.
Ngoài ra theo Điều 2 Luật tố cáo 2018 quy định việc tố cáo hành vi vi phạm pháp luật như sau:
Điều 2: Giải thích từ ngữ
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của các đối tượng sau đây:
a) Cán bộ, công chức, viên chức; người khác được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
b) Người không còn là cán bộ, công chức, viên chức nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian là cán bộ, công chức, viên chức; người không còn được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ nhưng đã thực hiện hành vi vi phạm pháp luật trong thời gian được giao thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
c) Cơ quan, tổ chức.
3. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực là tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong các lĩnh vực của bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào về việc chấp hành quy định của pháp luật, trừ hành vi vi phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
Như vậy, công dân được quyền tố cáo khi phát hiện hành vi trái pháp luật gây thiệt hại cho lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Công dân có quyền tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức. Nguyên tắc giải quyết tố cáo theo Điều 4 Luật tố cáo 2018 là:
– Việc giải quyết tố cáo phải kịp thời, chính xác, khách quan, đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy định của pháp luật.
– Phải bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
4. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người tố cáo
Theo như quy định của pháp luật thì cá nhân thực hiện việc tố cáo được xác định là người tố cáo. Do đó, người tố cáo theo quy định của Hiến pháp nước Việt Nam thì cá nhân người tố cáo được nhận định là mọi công dân trên phạm vi cả nước. Khi thực hiện quyền tố cáo, công dân có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 9 Luật tố cáo 2018.
– Quyền của người tố cáo đó chính là các quyền thực hiện tố cáo, được thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý tố cáo và quyền rút tố cáo. Bên cạnh đó khi người thực hiện quyền tố cáo của mình thì sẽ được pháp luật quy định về quyền được được bảo đảm bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác. Hặc người tố cáo được thực hiện quyên tố cáo tiếp khi có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền không đúng pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà tố cáo chưa được giải quyết
Bên cạnh quyền yêu cầu cơ quan có thẩm quyền về việc giữ bí mật họ tên, địa chỉ, bút tích và thông tin cá nhân khác thì cá nhân là người tố cáo còn được đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền áp dụng các biện pháp bảo vệ người tố cáo. Đồng thời theo như quy định của pháp luật thì cá nhân đó sẽ được khen thưởng, bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật đề ra.
– Đối với quy định về nghĩa vụ của người tố cáo tho như quy định của pháp luật tố cáo là thực hiện việc cung cấp thông tin cá nhân quy định. Đồng thời khi thực hiện việc tố cáo thì cá nhân đó cần phải thực hiện hoạt động trình bày trung thực về nội dung tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo mà mình có được, đấy được xem là một trong những thông tin xác thực để nhận định về hoạt động tố cáo của cá nhân đó có được thụ lý hay không. Không những vậy mà khi cá nhân thực hiện hành vi tố cáo đối với một cán bộ, côn chức, viên chức, cơ quan, tổ chức bất kỳ nào thì cũng cần phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung tố cáo và hợp tác với người giải quyết tố cáo khi có yêu cầu. Mặt khác, pháp luật tố cáo cũng có quy định về việc cá nhân là người có hành vi tố cáo sai sự thật của mình gây ra thì phải bồi thường thiệt hại do hành vi cố ý tố cáo sai sự thật của mình.
Như vậy, có thể thấy rằng pháp luật của Nhà nước ta đã đảm bảo cho công dân thực hiện quyền tố cáo bằng việc quy định các quyền về bí mật thông tin cá nhân, tố cáo khi có căn cứ về hành vi sai phạm, rút đơn tố cáo, được khen thưởng và bồi thường thiệt hại…. Bên cạnh các quyền mà người tố cáo được pháp luật trao quyền thì người tố cáo cũng có nghĩa vụ trung thực về việc cung cấp thông tin, tài liệu, chịu trách nhiệm về nội dung tố cáo. Pháp luật có quy định như vậy để nhằm tránh việc lạm dụng quyền tố cáo, tố cáo sai đối tượng, sai sự thật.
Trên đây, Luật Minh Khuê đã phân tích và giúp bạn đọc tìm hiểu về Công dân có thể thực hiện quyền tố cáo trong trường hợp nào sau đây? Bài viết chỉ mang tính tham khảo, tùy tình huống thực tế có các căn cứ pháp lý khác. Mọi thông tin góp ý xin vui lòng liên hệ chúng tôi qua tổng đài trực tuyến 19006162 để được tư vấn và hỗ trợ sớm nhất. Cảm ơn các bạn đã theo dõi bài viết