1. Khái niệm nồng độ đương lượng

Đương lượng của một chất là số phần khối lượng của chất đó có thể thay thế hay phản ứng vừa đủ với 1 phần khối lượng hiđro (hidrogen, hydrogen, H) hay 8 phần khối lượng oxi (oxigen, oxygen, O).

  H2 + 1/2O2 → H2O
  2g      16g
  1g        8g
ĐH = 1; ĐO = 8

CuO + H2 → 0 t Cu + H2O
80g      2g
40g      1g => ĐCuO = 40

2Al + 3/2O2→ Al2O3
54g   48g
9g     8g => Al = 9

Fe + 2HCl → FeCl2 + H2↑
56g                              2g
28g                           1g => ĐFe = 28
(28 phần kl Fe đã thay thế 1 phần kl H, trong HCl, nên đương lượng của Fe trong phản ứng này là 28)

Na + CH3COOH → CH3COONa + 1/2H2↑
23g                                                  1g => ĐNa = 23

-  Đượng lượng gam của một chất là khối lượng tính bằng gam của chất đó mà có số chỉ bằng số chỉ đương lượng của nó. Đây là khối lượng tính bằng gam của chất đó có thể phản ứng hay thay thế vừa đủ với 1 gam H hay 8 gam O.

- Như vậy khái niệm đương lượng với đương lượng gam cũng giống như khái niệm nguyên tử lượng, phân tử lượng với nguyên tử gam, phân tử gam. Và do đó 1 đương lương gam một chất có thể thay thế hay phản ứng vừa đủ với 1 mol H (1 nguyên tử gam H) hay 0,5 mol O (0,5 nguyên tử gam O).

- Thí dụ:
ĐH = 1 => Đương lượng gam của H (ĐlgH) = 1 gam
ĐO = 8 => ĐlgO = 8 g (8 g O phản ứng vừa đủ với 1 g H. Hay 1 đlg O phản ứng vừa đủ với 1 đlg H. Hay 0,5 mol O phản ứng vừa đủ với 1 mol H)
ĐAl = 9 => ĐlgAl = 9 g (9 g Al phản ứng vừa đủ với 1 g H hay 8 g O. Hay 1 đlg Al phản ứng vừa đủ với 1 đlg H hay 1 đlg O. Hay 1 đlg Al phản ứng vừa đủ với 1 mol H hay 0,5 mol O)
ĐCuO = 40 => ĐlgCuO = 40 g (40 g CuO phản ứng vừa đủ với 1 g H. Hay 1 đlg CuO phản ứng vừa đủ với 1 đlg H).

 

2. Sự liên hệ giữa đương lượng với khối lượng nguyên tử

Sự liên hệ giữa đương lượng với khối lượng nguyên tử, khối lượng phân tử (Sự liên hệ giữa đương lượng gam với khối lượng mol nguyên tử, khối lượng mol phân tử)

Đa= \frac{Ma}{na}

- Trong đó:

+ Đương lượng (đương lượng gam) của chất A MA:
+  Khối lượng nguyên tử, khối lượng phân tử (khối lượng mol nguyên tử, khối lượng mol phân tử, nguyên tử gam, phân tử gam) của A nA:
+ Hóa trị của A (nếu A là kim loại): - Bằng số ion H+ mà một phân tử axit (acid) đã tham gia phản ứng (trao đổi) - Bằng số ion OH- mà một phân tử bazơ (baz, base) đã tham gia phản ứng (trao đổi)
                                                       - Bằng số điện tử mà một phân tử chất oxi hóa đã nhận
                                                       - Bằng số điện tử mà một phân tử chất khử đã cho
                                                      - Bằng số điện tích âm hay số điện tích dương mà một phân tử muối, oxit (oxid, oxide) kim loại, axit (acid), bazơ (baz, base) đã tham gia trao đổi (phản ứng)
                                                       - Nói chung 1 phân tử A có chứa nA đương lượng A hay 1 mol (1 nguyên tử gam, 1 phân tử gam) A có chứa nA đương lượng gam A

Thí dụ:
ĐAl = 3 27 = Al Al n M = 9 (Đương lượng của nhôm bằng 9; Đương lượng gam của nhôm bằng 9 gam; 1 nguyên tử Al có chứa 3 đương lượng Al; 1 mol Al có chứa 3 đương lượng gam Al)
ĐFe(II) = 2 56 = Fe Fe n M = 28 (Đương lượng của sắt (II) bằng 28;
Đương lượng gam của Fe(II) bằng 28 g) ĐFe(III) = 3 56 = Fe n Fe = 18,67 (Đương lượng của sắt (III) bằng 18,67;
ĐlgFe(III) = 18,67 g)
H2SO4 + 2KOH → K2SO4 + 2H2O
1 mol       2 mol
2 đlg      2 đlg
Đ H2SO4 = 49 2 98 2 4 2 4 = H SO H SO n M (1 mol H2SO4 trong phản ứng này có chứa 2 đlg H2SO4)
ĐKOH = 56 : 1 = 56 = KOH
KOH n M (1 mol KOH có chứa 1 đlg KOH)
Như vậy theo phản ứng trên 1 mol H2SO4 phản ứng vừa đủ với 2 mol KOH;

 

3. Công thức tính nồng độ đương lượng của một hợp chất

 - Trường hợp phản ứng trao đổi ion 

+ n = số điện tích của ion

+ E gam = M/ số điện tích ion 

- Ví dụ 

Phản ứng 3 Ag+ + PO43- ----> Ag3PO4

Khi đó: E gamAg+ = MAg+ / 1 = 108

Egam PO43- = MPO4 3- / 3 = 98/ 3

 

4. Định luật đương lượng 

- Định luật đương lượng: Các chất phản ứng, thay thế, kết hợp vừa đủ với nhau thì có chứa số đương lượng bằng nhau. Nếu VA lít dung dịch chất tan A có nồng độ đương lượng CA (trong 1 lít dung dịch này có chứa CA đương lượng gam A) phản ứng vừa đủ với VB lít dung dịch chất tan B có nồng độ đương lượng CB (trong 1 lít dung dịch này có chứa CB đương lượng gam B) thì theo định luật đương lượng, số đương lượng gam của A và B trong hai thể tích trên bằng nhau:
CAVA = CBVB

-  Trong công thức trên, CA, CB biểu diễn bằng nồng độ đương lượng (N, độ nguyên chuẩn, normality, biểu thị số đương lượng gam chất tan có trong 1 lít dung dịch, đlg/L). Còn VA, VB biểu diễn bằng bất cứ đơn vị thể tích nào cũng được, miễn là phải cùng một đơn vị thể tích. Công thức này thường dùng trong sự định phân, để xác định nồng độ của một dung dịch khi biết nồng độ của dung dịch của chất phản ứng với nó và biết thể tích các dung dịch phản ứng vừa đủ (trong 4 số hạng, biết được 3 số hạng kia thì sẽ tính được số hạng còn lại).

- Nôm na của định luật đương lượng là: nếu là phản ứng oxi hóa khử, khi hai chất khử và chất oxi hóa phản ứng vừa đủ với nhau thì số mol điện tử mà chất khử cho bằng với số mol điện tử mà chất oxi hóa nhận. Nếu là phản ứng trung hòa giữa một axit với một bazơ, khi trung hòa vừa đủ thì số mol ion H+ của axit bằng số mol ion OH- của bazơ (kết hợp vừa đủ để tạo chất không điện ly H2O). Nếu là phản ứng trao đổi giữa các muối, bazơ, axit khi thay thế (phản ứng) vừa đủ thì số mol điện tích dương của ion dương bằng số mol điện tích âm của ion âm (kết hợp vừa đủ để tạo ra phân tử trung hòa điện tích, kết hợp vừa đủ để tạo ra chất kết tủa, trầm hiện, chất dễ bay hơi, chất không điện ly hay chất điện ly yếu hơn).

 

5. Các bài tập liên quan đến nồng độ đương lượng

Thí dụ 1: Cần dùng 8 mL dung dịch NaOH 0,1N để trung hòa vừa đủ 10 mL dung dịch HCl. Xác định nồng độ của dung dịch HCl. (Biết sự trung hòa vừa đủ nhờ sự đổi màu của chất chỉ thị màu phenolptalein. Phenolptalein trong môi trường axit không màu, 1 giọt dư dung dịch NaOH sau khi trung hòa hết HCl, làm cho môi trường có tính kiềm, pH > 8, làm cho phenolptalein trong môi trường này có màu tím sen nhạt. Giọt dư dd NaOH được coi là sai số của phép thể tích định phân).

Lời giải chi tiết: 

Khi trung hòa vừa đủ: CHClVHCl = CNaOHVNaOH => CHCl = 0 8. N
(dd HCl 0,08 N hay dd HCl 0,08 M, vì 1 mol HCl chứa 1 đlg HCl)

Thí dụ 2: Cần dùng 12 ml dung dịch Na2S2O3 0,1N để phản ứng vừa đủ 10 mL dung dịch I2. Xác định nồng độ của dung dịch I2. (Biết phản ứng vừa đủ căn cứ vào sự mất màu vàng của dung dịch I2 hay sự mất màu xanh dương của hồ tinh bột trong dung dịch I2. Còn dư I2 thì do hiện diện hồ tinh bột nên dung dịch còn màu xanh, vừa hết I2 thì dung dịch mất màu xanh dương)

Thí dụ 3: Khi cho từ từ dung dịch KMnO4 0,1 N vào 10 mL dung dịch FeSO4 trong môi trường axit H2SO4. Thấy khi nhỏ đến 9 mL dung dịch KMnO4 thì lượng KMnO4 cho xuống không bị mất màu tím nữa. Xác định nồng độ của dung dịch FeSO4. Và hãy cho biết trong 9 mL dung dịch KMnO4 đã phản ứng có chứa bao nhiêu mol KMnO4?

Lời giải chi tiết:

Khi phản ứng vừa đủ: CFeSO4 VFeSO4 = CKMnO4 V KMnO4  
=>  CFeSO = 0,09 N
(dd FeSO4 0,09N hay dd FeSO4 0,09 M. Vì 1 phân tử FeSO4 đã cho 1 điện tử để tạo Fe2(SO4)3, hay 1 mol FeSO4 có chứa 1 đlg khử FeSO4) 1 phân tử KMnO4 trong môi trường axit, đã nhận 5 điện tử, bị khử tạo MnSO4, hay 1 mol KMnO4 có chứa 5 đlg oxi hóa KMnO4. Trong 9 mL dd KMnO4 0,1N có chứa: 9.10-3L.(0,1đlg/L) = 9.10-4 đlg KMnO4 hay 9.10-4 đlg.(1mol/5đlg) = 1,8.10-4 mol KMnO4.

Chú ý: - Công thức CtVt = CsVs hay CV = C’V’ còn được áp dụng để tìm thể tích dung dịch có nồng độ cao để đem pha loãng (với nước cất) nhằm thu được dung dịch có nồng độ loãng hơn. Áp dụng được công thức trên sự pha loãng dung dịch với ý nghĩa số mol chất tan hay số đương lượng gam chất tan có trong dung dịch sau khi pha loãng bằng số mol hay số đương lượng gam chất tan đó có trong dung dịch trước khi pha loãng. Vt , Vs là thể tích của dung dịch trước và sau khi pha loãng (tính cùng một đơn vị thể tích). Ct , Cs là nồng độ mol/L hay đlg/L của dung dịch trước và sau khi pha loãng. Nếu là định phân thì C bắt buộc phải là nồng độ đlg/L. Còn pha loãng dung dịch thì C dùng nồng độ mol/L hay đlg/L đều được.

Thí dụ: Cần dùng bao nhiêu thể tích dung dịch NaOH 0,15M để pha thành 100 mL dung dịch NaOH 0,1M?
CtVt = CsVs => Vt = CsVs/Ct => Vt = 0,1Mx100mL/0,15M = 66,67 mL dd NaOH 0,15M. Lấy 66,67 mL dd NaOH 0,15M cho vào bình định mức 100 mL, sau cho từ nước cất vào bình định mức cho đủ 100 mL, sẽ thu được 100 mL dd NaOH 0,1M
Cần lấy bao nhiêu thể tích dung dịch KMnO4 1N để pha thành 250 mL dung dịch KMnO4 0,05N? CtVt = CsVs => Vt = CsVs/Ct => Vt = 0,05N x 250mL/1N = 12,5 mL dd KMnO4 1 N

- Với các đa axit (phân tử chứa nhiều hơn 1 ion H+ , như H2SO4, H3PO4), cũng như các đa bazơ (phân tử chứa nhiều hơn 1 ion OH- , như Ca(OH)2), cũng như các chất oxi hóa, chất khử có thể nhận, cho điện tử khác nhau, thì tùy theo phản ứng mà một phân tử có thể có một hay nhiều trị số đương lượng.

-Tuy nhiên, trong pha chế, người ta thường căn cứ trên số ion H+ trong 1 phân tử axit hay số ion OH- có trong phân tử axit, bazơ đó mà kết luận số đương lượng gam axit hay bazơ có trong 1 mol axit hay bazơ để pha chế. Tương tự với các chất oxi hóa, chất khử, người ta thường căn cứ vào phản ứng thường gặp của phản ứng oxi hóa khử của các chất oxi hóa khử này để xác định số đương lượng gam chất oxi hóa hay chất khử có trong 1 mol chất oxi hóa hay chất khử để pha chế các dung dịch các chất oxi hóa khử này. Hoặc căn cứ vào phản ứng xảy ra trong sự định phân mà người ta sẽ xác định 1 mol chất tan có chứa bao nhiêu đương lượng gam để pha chế thích hợp, có thể nói nồng độ đương lượng phụ thuộc vào phản ứng khảo sát.

Xin mời các bạn tham khảo thêm bài viết có liên quan: Công thức hoá học là gì? Các công thức hoá học lớp 8 cần biết