1. Công ty bảo hiểm ký hợp đồng dịch vụ thay cho hợp đồng đại lý bảo hiểm?

Theo quy định tại khoản 5 Điều 4 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, hoạt động đại lý bảo hiểm bao gồm một loạt các hoạt động được ủy quyền từ doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, hoặc tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô. Các hoạt động này bao gồm tư vấn sản phẩm bảo hiểm, giới thiệu sản phẩm bảo hiểm, chào bán sản phẩm bảo hiểm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, thu phí bảo hiểm, và thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm.

Nếu việc "cung cấp buôn bán bảo hiểm" được hiểu là hoạt động mà doanh nghiệp bảo hiểm ủy quyền cho tổng đại lý chào bán sản phẩm bảo hiểm của mình, thì sẽ thuộc vào phạm vi hoạt động của đại lý bảo hiểm theo quy định của Luật. Có nghĩa là công ty bảo hiểm có thể ký hợp đồng dịch vụ thay thế cho hợp đồng đại lý bảo hiểm với tổng đại lý để thực hiện các hoạt động buôn bán bảo hiểm mà tổng đại lý được ủy quyền.

Theo quy định tại Điều 124 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, đại lý bảo hiểm được định nghĩa là tổ chức hoặc cá nhân được ủy quyền bởi doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, hoặc tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô thông qua việc ký hợp đồng đại lý bảo hiểm. Về cơ bản, đại lý bảo hiểm có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động đại lý bảo hiểm được ủy quyền từ doanh nghiệp bảo hiểm, bao gồm tư vấn sản phẩm bảo hiểm, giới thiệu sản phẩm, chào bán sản phẩm, thu xếp việc giao kết hợp đồng bảo hiểm, thu phí bảo hiểm và thu thập hồ sơ để phục vụ việc giải quyết bồi thường hoặc trả tiền bảo hiểm.

Theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 98/2013/NĐ-CP, các hành vi vi phạm các quy định về đại lý bảo hiểm sẽ bị xử phạt hành chính như sau:

Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

+ Hoạt động đại lý bảo hiểm mà không có hợp đồng đại lý bảo hiểm hợp lệ.

+ Hoạt động đại lý bảo hiểm mà hợp đồng đại lý bảo hiểm đã hết hiệu lực.

Trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm, việc tổng đại lý của một doanh nghiệp bảo hiểm tiến hành hoạt động đại lý bảo hiểm mà không ký kết hợp đồng đại lý bảo hiểm hợp lệ là một hành vi rủi ro. Theo quy định tại Điều 24 của Nghị định 98/2013/NĐ-CP, vi phạm này có thể dẫn đến xử phạt hành chính từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng. Nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ các quy định về hợp đồng đại lý bảo hiểm, đồng thời cảnh báo về hậu quả pháp lý nghiêm trọng mà tổng đại lý có thể phải đối mặt nếu vi phạm quy định này. 

 

2. Nội dung chủ yếu trong hợp đồng đại lý bảo hiểm 

Hợp đồng đại lý bảo hiểm là một văn bản quan trọng, ghi nhận các điều khoản và điều kiện quan trọng mà cả hai bên - doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm - cam kết tuân thủ. Dưới đây là những nội dung chính cần có trong hợp đồng đại lý bảo hiểm theo quy định tại Điều 126 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022:

- Thông tin về các bên: Ghi rõ tên, địa chỉ của đại lý bảo hiểm và tên, địa chỉ trụ sở chính của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, hoặc tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô.

- Quyền và nghĩa vụ: Mô tả chi tiết quyền và nghĩa vụ của cả hai bên, bao gồm cả doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm.

- Nội dung và phạm vi hoạt động: Xác định rõ các nhiệm vụ, trách nhiệm và phạm vi hoạt động của đại lý bảo hiểm.

- Hoa hồng và các quyền lợi khác: Chỉ ra mức hoa hồng đại lý bảo hiểm sẽ nhận được, cũng như mọi thưởng, hỗ trợ và các quyền lợi khác mà đại lý có thể được hưởng từ doanh nghiệp bảo hiểm.

- Thời hạn hợp đồng: Xác định thời gian có hiệu lực của hợp đồng đại lý bảo hiểm, bao gồm cả thời gian bắt đầu và kết thúc.

- Phương thức giải quyết tranh chấp: Quy định cách giải quyết mọi tranh chấp có thể phát sinh giữa hai bên trong quá trình thực hiện hợp đồng.

Những nội dung trên cần được sắp xếp một cách rõ ràng và cụ thể để đảm bảo tính minh bạch và tính công bằng trong quan hệ hợp tác giữa doanh nghiệp bảo hiểm và đại lý bảo hiểm.

 

3. Nguyên tắc hoạt động của đại lý bảo hiểm 

Theo Điều 127 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, các nguyên tắc quan trọng sau đây được đặt ra đối với hoạt động của đại lý bảo hiểm:

- Cấm xung đột lợi ích: Cá nhân không được phép làm đại lý bảo hiểm cho nhiều tổ chức bảo hiểm khác nhau cùng một lúc. Tương tự, tổ chức cũng không được phép làm đại lý bảo hiểm cho nhiều doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài hoặc tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô khác mà không có sự chấp thuận bằng văn bản từ doanh nghiệp đó.

- Yêu cầu đào tạo: Cá nhân và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm chỉ được thực hiện hoạt động đại lý bảo hiểm đối với những sản phẩm bảo hiểm đã được đào tạo.

- Đăng ký thông tin: Thông tin của cá nhân hoạt động đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm phải được đăng ký và cập nhật đúng đắn tại cơ sở dữ liệu về hoạt động kinh doanh bảo hiểm quy định. 

- Yêu cầu tái đào tạo: Cá nhân đã được cấp chứng chỉ đại lý bảo hiểm nhưng không hoạt động trong thời gian 03 năm liên tục phải thực hiện thi lấy chứng chỉ đại lý bảo hiểm mới trước khi tiếp tục hoạt động đại lý.

Những nguyên tắc này nhằm đảm bảo tính chuyên nghiệp, minh bạch và đạo đức trong hoạt động của đại lý bảo hiểm, từ đó tạo nên một môi trường làm việc công bằng và an toàn cho cả các bên liên quan.

 

4. Quyền của doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm

Theo khoản 1 Điều 128 của Luật Kinh doanh bảo hiểm 2022, doanh nghiệp bảo hiểm trong hoạt động đại lý bảo hiểm có các quyền sau đây:

- Tổ chức hệ thống đại lý bảo hiểm: Doanh nghiệp bảo hiểm được quyền tổ chức hệ thống đại lý bảo hiểm phù hợp với chiến lược kinh doanh của mình để mở rộng thị trường và tăng cường sự hiện diện của mình trong ngành bảo hiểm.

- Tuyển dụng và giao kết hợp đồng: Có quyền tuyển dụng đại lý bảo hiểm và giao kết hợp đồng đại lý bảo hiểm để đại diện cho công ty trong việc giới thiệu, tư vấn và bán các sản phẩm bảo hiểm.

- Quyết định mức hoa hồng và thưởng: Quyền quyết định mức chi trả hoa hồng đại lý bảo hiểm, cũng như mức thưởng và hỗ trợ đại lý bảo hiểm, nhưng không được vượt quá mức tối đa do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định.

- Quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp: Có quyền nhận và quản lý tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp của đại lý bảo hiểm nếu có thỏa thuận trong hợp đồng đại lý bảo hiểm.

- Yêu cầu thanh toán phí bảo hiểm: Có quyền yêu cầu đại lý bảo hiểm thanh toán phí bảo hiểm thu được theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

- Kiểm tra và giám sát: Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng đại lý bảo hiểm, đánh giá chất lượng tư vấn và giới thiệu sản phẩm bảo hiểm của đại lý bảo hiểm và nhân viên trong tổ chức hoạt động đại lý bảo hiểm.

- Hưởng quyền lợi khác: Được hưởng quyền lợi hợp pháp khác từ hoạt động đại lý bảo hiểm.

- Quyền khác: Có các quyền khác theo quy định của pháp luật.

Các quyền này giúp doanh nghiệp bảo hiểm có thể quản lý và điều hành hoạt động đại lý bảo hiểm một cách hiệu quả, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và mở rộng của mình trong thị trường bảo hiểm.

Quý khách xem thêm bài viết sau: Hợp đồng dịch vụ là gì? So sánh với hợp đồng thương mại

Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.