Tóm tắt nội dung vụ việc:

Công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ bảo vệ ................... được thành lập theo giấy chứng nhận ĐKKD số ...... đăng ký thành lập ngày .... tháng ...năm 20.... và thay đổi lần thứ .....ngày .... tháng .... năm 20.... với lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh dịch vụ bảo vệ và đã được  Công an .....cấp giấy xác nhận đủ điều kiện về an ninh trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ số...../GXN ngày .....tháng .....năm 20....

Trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ thì Đối tác (khách hàng) yêu cầu Công ty cổ phần kinh doanh dịch vụ bảo vệ ....... xuất trình giấy phép cho thuê lại lao động  theo Nghị định 55/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Công ty Cổ phần kinh doanh dịch vụ bảo vệ ....... đề nghị làm rõ: Công ty có phải xin giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động không? Có phải chỉ khi có giấy phép này thì công ty mới được phép kinh doanh dịch vụ bảo vệ không?

.

Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua điện thoại gọi:   1900.6162

TƯ VẤN SƠ BỘ CỦA LUẬT SƯ – CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ

1. Căn cứ áp dụng pháp luật:

- Luật thương mại năm 2005;

- Bộ Luật lao động năm 2012;

- Nghị định 55/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động;

- Thông tư 01/2014/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 55/2013/NĐ-CP ngày 22/5/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành khoản 3 Điều 54 của Bộ luật Lao động về việc cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ và Danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

- Nghị định 59/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc quy định chi tiết Luật Thương mại về hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, hạn chế kinh doanh và kinh doanh có điều kiện;

- Nghị định 52/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ;

- Thông tư 45/2009/TT-BCA(C11) của Bộ Công an hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 52/2008/NĐ-CP ngày 22/04/2008 về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

Nội dung tư vấn: Công ty có phải xin giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động không? Có phải chỉ khi có giấy phép này thì công ty mới được phép kinh doanh dịch vụ bảo vệ không?

Theo quy định tại Điều 53 Bộ luật lao động và quy định tại khoản 1 Điều 3 Nghị định số 55/2013/NĐ-CP thì Doanh nghiệp cho thuê lại lao động là doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, có thuê mướn lao động theo hợp đồng lao động nhưng không trực tiếp sử dụng mà cung ứng người lao động của mình sang làm việc tạm thời cho người sử dụng lao động khác. Bên thuê lại lao động là doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân có nhu cầu sử dụng lao động trong một thời gian xác định và thuê lại lao động của doanh nghiệp cho thuê để bù vào chỗ làm việc thiếu hụt người lao động.

Tại văn bản này đã quy định cụ thể hơn vấn đề cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động, việc ký quỹ của doanh nghiệp cho thuê lại lao động và danh mục công việc được thực hiện cho thuê lại lao động.

Mục đích của việc cho thuê lại lao động nhằm đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhân lực trong khoảng thời gian nhất định; thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân hoặc giảm bớt thời giờ làm việc; có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn kỹ thuật cao. Thời hạn cho thuê lại lao động tối đa không quá 12 tháng.

Đây là một quy định góp phần vào quá trình quản lý chặt chẽ hơn quan hệ cho thuê lại lao động của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này. Có thể nhận thấy tinh thần pháp luật trong trường hợp này sẽ áp dụng cho những doanh nghiệp lấy ngành nghề cho thuê lại lao động làm ngành nghề chính trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Như vậy, Xét về bản chất hoạt động cho thuê lại lao động được xem xét như một ngành nghề kinh doanh độc lập mới phát sinh trong giai đoạn gần đây. Đây là một nhu cầu tất yếu của doanh nghiệp nhằm tận dụng, khai thác tốt nhất khả năng làm việc của người lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng nhằm bảo vệ quyền lợi tối đa cho người lao động trong khi bị cho “thuê lại” bởi một công ty đã ký hợp đồng lao động với chính mình.

Ví dụ về việc cho thuê lại lao động: Công ty A và Công ty B là hai công ty hoạt động trong lĩnh vực may mặc. Công ty A có 1000 công nhân may đã ký hợp đồng với công ty A nhưng do công việc giảm sút nên Công ty A chỉ có thể sử dụng 500 người lao động thường xuyên có việc làm, còn dư 500 lao động. Công ty B cần sử dụng 500 lao động của Công ty A cho hoạt động kinh doanh của mình. Do đó, phát sinh nhu cầu cho thuê lại 500 người công nhân đã ký hợp đồng với Công ty A. Vậy, Công ty A cần xin giấy phép cho thuê lại lao động mới có thể thực hiện hợp đồng này.

Theo quy định tại Mục 12, phụ lục V, Nghị định 55/2013/NĐ-CP có quy định về danh mục những công việc được thực hiện cho thuê lại lao động có ngành nghề “vệ sỹ/bảo vệ” điều này được hiểu là chỉ trong phạm vi những ngành nghề được quy định tại phụ lục V của nghị định này thì mới thuộc diện được phép đăng ký cấp phép hoạt động cho thuê lại lao động. Những ngành nghề khác không thuộc phạm vi này không được phép cho thuê lại lao động theo nghị định 55/2013/NĐ-CP.  Quy định này, không đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vệ sỹ, bảo vệ thì phải xin giấy phép cho thuê lại lao động. Tức là, nếu tôi kinh doanh dịch vụ bảo vệ mà không kinh doanh dịch vụ cho thuê lại lao động thì tôi không phải xin giấy phép cho thuê lại lao động.

Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ .... được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số ...... với lĩnh vực kinh doanh chính là kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Tại thời điểm Nhà nước ban hành Nghị định số 52/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ công ty đã thay đổi đăng ký kinh doanh hoạt động theo đúng quy định của pháp luật về hoạt động cung ứng dịch vụ. Cụ thể, Công an thành phố ....., phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội đã xác nhận công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ..... Điều này đã thể hiện rất rõ qua Giấy xác nhận đủ điều kiện về an toàn trật tự để kinh doanh dịch vụ bảo vệ do Công an thành phố ...... cấp ngày...../...../20.....

Hoạt động kinh doanh dịch vụ bảo vệ  của Công ty..... theo quy định tại Điều 3 Luật thương mại là một hoạt động thương mại, cụ thể ở đây là hoạt động cung ứng dịch vụ bảo vệ. Điều 3 Luật thương mại thì cung ứng dịch vụ là một hoạt động thương mại, hoạt động này nhằm mục đích sinh lợi. Tại khoản 2 Điều 3 Luật thương mại thì “Cung ứng dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên (sau đây gọi là bên cung ứng dịch vụ) có nghĩa vụ thực hiện dịch vụ cho một bên khác và nhận thanh toán; bên sử dụng dịch vụ (sau đây gọi là khách hàng) có nghĩa vụ thanh toán cho bên cung ứng dịch vụ và sử dụng dịch vụ theo thỏa thuận”. Nhận thấy hoạt động cung ứng dịch của công ty là một hoạt động nhằm mục đích sinh lời, theo đúng tinh thần của Luật thương mại. Bên công ty có nghĩa vụ cung ứng dịch vụ bảo vệ theo đúng quy đinh (Điều 1 Nghị định số 52/2008/NĐ-CP) được quy định trong nội dung của hợp đồng dịch vụ của hai bên đã ký, bên cạnh đó công ty sẽ có quyền nhận thanh toán từ bên đối tác – bên sử dụng dịch vụ bảo vệ và ngược lại. Như vật hoạt động kinh doanh của bên công ty là một hoạt động thương mại của một thương nhân theo quy định của luật thương mại. Theo quy định tại khoản 2 Điều 76 Luật thương mại và Điều 7 Nghị định 59/2006/NĐ-CP thì công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ ..... đã đáp ứng được các điều kiện để hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ bảo vệ. Điều này đều đã được cơ quan Nhà nước xác nhận.

Tóm lại:  Theo quy định của pháp luật hiện hành Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ ...... đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện kinh doanh dịch vụ bảo vệ theo Nghị định 52/2008/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý kinh doanh dịch vụ bảo vệ. Công ty cổ phần dịch vụ bảo vệ ..... không cần phải xin giấy phép cho thuê lại lao động nếu không có nhu cầu kinh doanh dịch vụ này.

Trân trọng./.

BỘ PHẬN TƯ VẤN - CÔNG TY LUẬT MINH KHUÊ

------------------------------------------------

THAM KHẢO VÀ DỊCH VỤ TƯ VẤN LIÊN QUAN: