1. Đã có Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm

Ngày 06/7/2022, Ban Chấp hành Trung ương đã ban hành Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm.

Quy định này thay thế Quy định 07-QĐ/TW ngày 28/8/2018 về xử lý kỷ luật tổ chức Đảng vi phạm và Quy định 102-QĐ/TW ngày 15/11/2017 về xử lý kỷ luật Đảng viên vi phạm.

Theo đó, tất cả tổ chức Đảng và Đảng viên đều bình đắng trước kỷ luật của Đảng. Tổ chức Đảng và Đảng viên vi phạm chủ trương, quy định của Đảng và pháp luật đều phải xem xét thi hành kỳ luật công minh, chính xác, kịp thời.

Việc thi hành kỷ luật phải đúng nguyên tắc, quy trình, thủ tục và thẩm quyền theo quy định của Đảng. Đồng thời, khi xem xét kỷ luật phải căn cứ vào nội dung, động cơ, tính chất, mực độ, hậu quả, nguyên nhân vi phạm, hoàn cảnh cụ thể, các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ, ý thức, thái độ...

Mỗi hành vi vi phạm chỉ bị kỷ luật 01 lần bằng 01 hình thức kỷ luật.

Cùng một thời điểm xem xét kỷ luật nếu có từ 02 hành vi vi phạm trở lên thì xem xét, kết luận từng hành vi vi phạm và không quyết định chung bằng một hình thức kỷ luật cao nhất. Không tách riêng từng hành vi vi phạm để thi hành các hình thức kỷ luật khác nhau và kỳ luật nhiều lần.

 

2. Một số điểm mới của Quy định số 69-QĐ/TW về kỷ luật Đảng

 Gộp chung quy định về kỷ luật Đảng và kỷ luật tổ chức Đảng:

Trước đây, quy định về kỷ luật Đảng viên và kỷ luật tổ chức Đảng được nêu tại hai văn bản khác nhau: Quy định 102-QĐ/TW về kỷ luật Đảng viên và Quy định 07-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức Đảng.

Tuy nhiên, đến Quy định 69 về kỷ luật Đảng này, Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã gộp cả quy định về kỷ luật Đảng viên và kỷ luật tổ chức Đảng vào cùng một văn bản. Theo đó, hình thức kỷ luật Đảng viên và tổ chức Đảng được nêu tại Điều 7 Quy định 69 gồm:

- Tổ chức Đảng: Khiển trách, cảnh cáo, giải tán.

- Đảng viên chính thức: Khiển trách, cảnh cáo, cách chức nếu Đảng viên chính thức có chức vụ, khai trừ.

- Đảng viên dự bị: Khiển trách, cảnh cáo.

 Có thật sự bỏ kỷ luật Đảng viên sinh con thứ 3, 4, 5?

Trước đây, theo Điều 27 Quy định 102-QĐ/TW, việc kỷ luật Đảng viên vi phạm quy định về chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình có nêu rõ hình thức kỷ luật với trường hợp Đảng viên sinh con thứ ba:

- Sinh con thứ ba: Khiển trách.

 - Sinh con thứ tư: Cảnh cáo hoặc cách chức nếu Đảng viên đó có chức vụ.

- Sinh con thứ năm trở lên: Khai trừ

Trong khi đó  việc sinh con thứ ba, thứ tư và thứ năm trở lên tại Quy định 69 về kỷ luật Đảng không còn được “gọi tên” cụ thể mà thay vào đó, Điều 52 Quy định 69 chỉ nêu:

- Vi phạm chính sách dân số: Bị Khiển trách

- Tái phạm việc vi phạm chính sách dân số: Cảnh cáo hoặc cách chức nếu Đảng viên đó có chức vụ.

- Nếu vi phạm chính sách dân số gây ra hậu quả rất nghiêm trọng: Khai trừ.

Thêm trường hợp chưa/không/miễn kỷ luật Đảng viên

Trước đây Điều 5 Quy định 102 chỉ đặt ra 02 khoản quy định về các trường hợp chưa xem xét, xử lý kỷ luật và không xử lý kỷ luật Đảng viên gồm:

 - Chưa xem xét kỷ luật

+ Đang mang thai, nghỉ thai sản

+ Đang mắc bệnh hiểm nghèo hoặc mất khả năng nhận thức, bị ốm nặng đang điều trị nội trú trong bệnh viện.

- Không kỷ luật: Đảng viên vi phạm đã qua đời trừ trường hợp người này vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

Trong khi đó, theo khoản 14 Điều 2, Quy định 69, trường hợp chưa, không hoặc miễn kỷ luật Đảng viên gồm:

- Chưa xem xét kỷ luật

+ Đảng viên là nữ đang mang thai, nghỉ thai sản, đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hoặc là nam nhưng do vợ chết hoặc vì khách quan, bất khả kháng cũng đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

+ Bị bệnh nặng đang điều trị nội trú tại bệnh viện. Nhưng nếu người này có sức khỏe ổn định (được ra viện) thì vẫn bị xem xét kỷ luật.

+ Đảng viên đã qua đời thì không kỷ luật trừ trường hợp có vi phạm đặc biệt nghiêm trọng.

- Chưa thi hành kỷ luật

Đảng viên bị tuyên bố mất tích: Vẫn xem xét, kết luận nhưng chưa xử lý. Khi phát hiện người này còn sống thì thi hành.

- Miễn kỷ luật

+ Đảng viên thực hiện đề xuất đổi mới, sáng tạo nhưng xảy ra thiệt hại và nguyên nhân để xảy ra thiệt hại do khách quan, thực hiện đúng chủ trương, động cơ trong sáng, vì lợi ích chung.

+ Do chấp hành quyết định sai trái của cấp trên hoặc bị ép buộc nhưng đã chủ động, kịp thời báo bằng văn bản về ý kiến, đề xuất của mình trước khi thực hiện.

Như vậy, so với quy định cũ, Quy định 69 về kỷ luật Đảng đã bổ sung và nêu cụ thể các trường hợp được miễn hoặc hoãn kỷ luật, chưa thi hành kỷ luật.

 

3. Quy định về thời hiệu xử lý kỷ luật đảng

Theo Điều 4 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, thời hiệu kỷ luật là thời hạn được quy định trong Quy định 69-QĐ/TW mà khi hết thời hạn đó thì tổ chức đảng, đảng viên vi phạm không bị kỷ luật.

Thời hiệu kỷ luật được tính từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm đến khi tổ chức đảng có thẩm quyền kết luận vi phạm đến mức phải thi hành kỷ luật. Nếu tổ chức đảng hoặc đảng viên có hành vi vi phạm mới trong thời hạn được quy định dưới đây thì thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm cũ được tính lại kể từ thời điểm xảy ra hành vi vi phạm mới.

Thời hiệu kỷ luật tổ chức đảng vi phạm:

- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo.

- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với những vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật giải tán; vi phạm về chính trị nội bộ; về quốc phòng, an ninh, đối ngoại xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc.

Thời hiệu kỷ luật đảng viên vi phạm:

- 5 năm (60 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khiển trách.

- 10 năm (120 tháng) đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức.

- Không áp dụng thời hiệu kỷ luật đối với vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức khai trừ; vi phạm chính trị nội bộ; vi phạm quốc phòng, an ninh, đối ngoại có xâm hại đến lợi ích quốc gia, dân tộc; việc sử dụng văn bằng, chứng chỉ, chứng nhận không hợp pháp.

Lưu ý: Khoản 3 Mục I Hướng dẫn 05-HD/UBKTTW hướng dẫn về thời hiệu kỷ luật như sau:

- Thời điểm xảy ra hành vi vi phạm phải được tổ chức đảng có thẩm quyền xem xét, làm rõ, kết luận:

+ Đối với vi phạm mà xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì thời hiệu được tính từ thời điểm chấm dứt.

+ Đối với vi phạm mà không xác định được thời điểm chấm dứt hành vi vi phạm thì thời hiệu được tính từ thời điểm phát hiện hành vi vi phạm.

- Không tính vào thời hiệu xử lý kỷ luật đối với:

+ Thời gian chưa xem xét, xử lý kỷ luật đối với các trường hợp quy định tại điểm a, b, d khoản 14 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW.

+ Thời gian điều tra, truy tố, xét xử theo thủ tục tố tụng hình sự (nếu có).

Xem thêm: Vợ đảng viên sống xa hoa, lãng phí thì chồng có bị kỷ luật?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Đã có Quy định 69-QĐ/TW về kỷ luật tổ chức đảng, đảng viên vi phạm mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 19006162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!