Mục lục bài viết
- 1. Điều kiện chuyển trường đối với học sinh cấp 3 được quy định như thế nào?
- 1.1. Điều kiện chuyển trường với đối tượng là học sinh trong nước
- 1.2. Điều kiện chuyển trường với đối tượng là du học sinh Việt Nam trở về nước
- 2. Đang học lớp 12 có được chuyển trường hay không theo quy định hiện nay?
- 3. Hồ sơ chuyển trường cấp 3 gồm những giấy tờ gì?
- 4. Thủ tục chuyển trường cấp 3 theo quy định
1. Điều kiện chuyển trường đối với học sinh cấp 3 được quy định như thế nào?
Việc chuyển trường Trung học Phổ thông (THPT) đối với học sinh ở cấp 3 có nhiều lý do, trong đó có những nguyên nhân không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, quyết định chuyển trường trong giai đoạn quan trọng nhất, đặc biệt là ở lớp 12 khi học sinh chuẩn bị bước vào kỳ thi đại học, đòi hỏi sự cân nhắc kỹ lưỡng.
Nếu việc chuyển trường là thực sự cần thiết, học sinh cần đáp ứng các điều kiện chuyển trường THPT nhất định, bao gồm:
1.1. Điều kiện chuyển trường với đối tượng là học sinh trong nước
Dựa vào Quyết định số 51/2002/QĐ-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các quy định về việc chuyển trường và tiếp nhận học sinh tại các Trung học Phổ thông (THPT) được xác định cụ thể như sau:
Để chuyển trường THPT, học sinh cần đáp ứng ít nhất một trong hai điều kiện sau đây:
- Chuyển trường THPT do chuyển nơi ở: Học sinh chuyển trường THPT khi chuyển nơi ở (nơi cư trú) theo cha mẹ hoặc người giám hộ.
- Chuyển do lý do đặc biệt: Học sinh chuyển trường THPT do có hoàn cảnh đặc biệt hay lý do chính đáng.
Đối với trường hợp học sinh chuyển trường THPT từ trường ngoại công lập và trường công lập, tuân theo Quy định số 941/QĐ-BGDĐT năm 2022 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, có các điều kiện cụ thể như sau:
- Học sinh chuyển nơi cư trú theo cha mẹ hoặc người giám hộ đến vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn. Trong trường hợp học sinh đang học tại trường THPT ngoại công lập và nơi cư trú mới không có trường THPT ngoại công lập, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương sẽ xem xét và giải quyết từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển học sinh vào học trường công lập.
- Học sinh phải thi tuyển vào và học tại trường THPT ngoại công lập phải chuyển nơi cư trú theo cha mẹ/người giám hộ. Tuy nhiên, tại nơi cư trú mới không có trường THPT ngoại công lập có chất lượng tương đương với trường học sinh đang học, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo địa phương sẽ xem xét và giải quyết từng trường hợp cụ thể đối với việc chuyển học sinh vào học trường công lập.
1.2. Điều kiện chuyển trường với đối tượng là du học sinh Việt Nam trở về nước
Các học sinh Trung học Phổ thông (THPT) là du học sinh đang sinh sống và theo học tại nước ngoài, có nhu cầu chuyển về tiếp tục học tại các trường trong nước cần đáp ứng các điều kiện sau đây:
- Điều kiện chuyển trường THPT về bằng cấp: Học sinh THPT phải có bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ tương đương bằng tốt nghiệp Trung học Cơ sở (THCS) tại Việt Nam. Nếu học sinh đã học tại Việt Nam và sau đó tiếp tục học tập tại nước ngoài, khi chuyển trường cần phải có bằng tốt nghiệp hoặc chứng chỉ bậc đã học.
- Điều kiện độ tuổi: Đối với học sinh quốc tịch Việt Nam sống ở nước ngoài, khi xin chuyển trường về trong nước để tiếp tục học bậc THPT, sẽ được gia hạn thêm 1 tuổi so với quy định riêng của bậc học đó.
- Điều kiện về chương trình học: Đối với học sinh đang học chương trình THPT tại nước ngoài và muốn xin về tiếp tục học lớp tương đương tại trường THPT của Việt Nam, cần có giấy xác nhận từ trường tại nước ngoài. Đồng thời, học sinh sẽ được kiểm tra trình độ theo quy định để đánh giá một cách chính xác nhất.
2. Đang học lớp 12 có được chuyển trường hay không theo quy định hiện nay?
Dựa vào điều 5, khoản 3 của Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT về việc chuyển trường, quy định như sau:
Chuyển trường thực hiện khi kết thúc học kỳ I của năm học hoặc trong thời gian hè trước khi khai giảng năm học mới. Thời gian chuyển trường có thể linh hoạt, nhưng đối với các trường hợp ngoại lệ về thời gian, quyền quyết định thuộc về Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở) và Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi đến để xem xét và quyết định.
Do đó, trong trường hợp của lớp 12, việc chuyển trường vẫn được phép nếu đã kết thúc học kỳ I của năm học hoặc trong thời gian hè trước khi bắt đầu năm học mới. Đối với các trường hợp ngoại lệ, quyền quyết định sẽ thuộc về Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại địa phương. Tuy nhiên, điều kiện chuyển trường cần được đáp ứng theo quy định.
3. Hồ sơ chuyển trường cấp 3 gồm những giấy tờ gì?
Theo khoản 1 của Điều 5 trong Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT, hồ sơ chuyển trường bao gồm các tài liệu sau:
- Đơn xin chuyển trường, được ký kết bởi cha, mẹ hoặc người giám hộ.
- Bản chính học bạ.
- Bản sao công chứng Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
- Bản sao giấy khai sinh.
- Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp THPT, được xác định cụ thể loại hình trường được tuyển (để xác định xem học sinh đã học trường công lập hay ngoài công lập trước đó).
- Giấy giới thiệu chuyển trường từ Hiệu trưởng nhà trường nơi học sinh chuyển đi cấp.
- Các giấy tờ hợp lệ để được hưởng chế độ ưu tiên, khuyến khích trong học tập, thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp (nếu có).
- Giấy xác nhận về hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của học sinh từ địa phương cấp.
- Đối với học sinh xin chuyển đến từ tỉnh, thành phố khác, cần thêm:
+ Giấy giới thiệu chuyển trường từ Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo nơi học sinh chuyển đi cấp.
+ Hộ khẩu/xác nhận thường trú hoặc Giấy chứng nhận tạm trú dài hạn/xác nhận tạm trú hoặc quyết định điều động công tác của cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ tại nơi sẽ chuyển đến.
Tuy nhiên, từ ngày 15/02/2022, khi Thông tư 50/2021/TT-BGDĐT có hiệu lực, hồ sơ chuyển trường của học sinh THPT sẽ giảm bớt một số loại giấy tờ và chỉ cần bao gồm:
- Đơn xin chuyển trường do cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ ký kết;
- Học bạ (bản chính).
- Giấy chứng nhận trúng tuyển vào lớp đầu cấp trung học phổ thông, được xác định cụ thể loại hình trường được tuyển.
- Giấy giới thiệu chuyển trường từ Hiệu trưởng nhà trường nơi học sinh chuyển đi cấp.
- Giấy giới thiệu chuyển trường từ Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học cơ sở); Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo (đối với cấp trung học phổ thông) nơi học sinh chuyển đi cấp (đối với trường hợp xin chuyển đến từ tỉnh, thành phố khác).
4. Thủ tục chuyển trường cấp 3 theo quy định
Dựa vào điểm b, khoản 2 của Điều 5 trong Quyết định 51/2002/QĐ-BGDĐT về thủ tục chuyển trường Trung học Phổ thông (THPT), các quy định được mô tả như sau:
- Trường hợp chuyển trường trong cùng tỉnh, thành phố: Quy trình này được quyết định và thực hiện bởi Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo từng tỉnh cụ thể, và Hiệu trưởng của trường nơi học sinh đến sẽ tiếp nhận hồ sơ, xem xét, và giải quyết.
- Trường hợp chuyển trường đến từ tỉnh, thành phố khác: Sở Giáo dục và Đào tạo của địa phương đến sẽ tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và giới thiệu về trường đến người nộp đơn.
Thủ tục chuyển trường THPT thường được thực hiện theo các bước sau đây:
Bước 1: Người giám hộ của học sinh gửi đơn xin chuyển trường đến Hiệu trưởng của trường đích.
Hiệu trưởng trường đích, nếu đồng ý, sẽ lập ý kiến đồng ý tiếp nhận trên đơn. Trong trường hợp không đồng ý, Hiệu trưởng phải giải thích rõ lý do và trả lại đơn cho người nộp.
Bước 2: Người giám hộ gửi đơn xin chuyển trường đến Hiệu trưởng của trường hiện tại. Hiệu trưởng cung cấp giấy giới thiệu chuyển trường và hướng dẫn phụ huynh rút hồ sơ và học bạ của học sinh.
Bước 3: Người giám hộ nộp hồ sơ xin chuyển trường tới Sở Giáo dục và Đào tạo (nếu chuyển từ tỉnh khác) hoặc trực tiếp tới trường mới (nếu chuyển trong cùng tỉnh).
Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp nhận hồ sơ, thực hiện xem xét và giải quyết, cấp giấy giới thiệu chuyển trường.
Bước 4: Nếu hồ sơ được nộp tới Sở Giáo dục và Đào tạo, người giám hộ nhận lại hồ sơ đã được giải quyết và nộp lại toàn bộ hồ sơ cho Hiệu trưởng của trường đích.
Bài viết liên quan: Quy định mới chuyển trường cho học sinh THCS và THPT 2023
Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về vấn đề: Đang học lớp 12 có được chuyển trường hay không theo quy định? Luật Minh Khuê xin tiếp nhận yêu cầu tư vấn của quý khách hàng qua số hotline: 1900.6162 hoặc email: lienhe@luatminhkhue.vn. Xin trân trọng cảm ơn!