Mục lục bài viết
- 1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở Đà Nẵng cần những giấy tờ gì ?
- 1.1 Về thẩm quyền đăng kí kết hôn
- 1.2 Về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài
- 1.3 Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
- 2. Tư vấn về vấn đề kết hôn với người nước ngoài ?
- 3. Dịch vụ tư vấn đăng ký kết hôn với người nước ngoài ?
- 4. Tư vấn việc kết hôn với người nước ngoài và vấn đề bảo lãnh ?
- 5. Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam theo luật hộ tịch mới ?
1. Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở Đà Nẵng cần những giấy tờ gì ?
Luật sư tư vấn thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài, gọi: 1900.6162
Luật sư trả lời:
1.1 Về thẩm quyền đăng kí kết hôn
Căn cứ Điều 37 Luật Hộ tịch năm 2014 , thẩm quyền đăng kí kết hôn được quy định như sau:
Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn.
Nơi cư trú theo quy định của Luật cư trú 2006 là nơi thường trú hoặc nơi tạm trú. Trong trường hợp trên, bạn là công dân Việt Nam, đã có hộ khẩu thường trú tại Đông Hà - Quảng Trị và đã đăng kí tạm trú tại Đà Nẵng.
Như vậy, bạn hoàn toàn có thể không cần về Đông Hà - Quảng Trị mà làm thủ tục đăng ký kết hôn với bạn trai là người nước ngoài tại Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn cư trú.
1.2 Về hồ sơ đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Căn cứ Điều 20 Nghị định 126/ 2014/ NĐ - CP quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình , hồ sơ đăng kí kết hôn gồm:
Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này.
1.3 Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Căn cứ Điều 38 Luật Hộ tịch 2014, thủ tục đăng kí kết hôn như sau:
- Hai bên nam, nữ nộp hồ sơ đăng kí kết hôn ( như đã quy định ở trên) cho cơ quan đăng ký kết hôn.
- Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định trên, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
- Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
2. Tư vấn về vấn đề kết hôn với người nước ngoài ?
Trong thời gian qua, chúng tôi liên lạc với nhau bằng email và nhắn tin qua viber. Tôi có một cô con gái 6 tuổi và anh ấy cũng có một cô con gái 6 tuổi. Đầu tháng 6 năm 2015 này anh ấy sẽ qua Việt Nam thăm tôi cùng gia đình của tôi để bàn chuyện hôn nhân. Anh ấy không biết nói tiếng Việt còn Tôi nói tiếng Anh chưa tốt. Vậy cho Tôi hỏi, thủ tục đăng ký kết hôn của chúng tôi tại Việt Nam cần những giấy tờ gì liên quan?
Xin trân trọng cảm ơn!
Người gửi: Mạnh
>> Luật sư tư vấn pháp luật hôn nhân gọi: 1900.6162
Trả lời:
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho Luật Minh Khuê. Đối với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin hỗ trợ trả lời như sau:
Theo quy định của Luật Hôn nhân Gia đình năm 2014 và căn cứ điều 20 Nghị định 126/2014/ NĐ-CP của Chính Phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình quy định cụ thể về hồ sơ kết hôn có yếu tố nước ngoài:
"Điều 20. Hồ sơ đăng ký kết hôn
1. Hồ sơ đăng ký kết hôn được lập thành 01 bộ, gồm các giấy tờ sau đây:
a) Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
b) Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân hoặc tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân của công dân Việt Nam được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận hiện tại người đó là người không có vợ hoặc không có chồng. Trường hợp pháp luật nước ngoài không quy định việc cấp giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân thì thay bằng giấy xác nhận tuyên thệ của người đó hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, phù hợp với pháp luật của nước đó;
c) Giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nhận hồ sơ, xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
d) Đối với công dân Việt Nam đã ly hôn tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, người nước ngoài đã ly hôn với công dân Việt Nam tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thì phải nộp giấy xác nhận ghi vào sổ hộ tịch việc ly hôn đã được giải quyết ở nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam;
đ) Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú (đối với công dân Việt Nam cư trú ở trong nước), Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài thường trú hoặc tạm trú tại Việt Nam kết hôn với nhau).
2. Ngoài giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều này, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
a) Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
b) Đối với công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài thì còn phải có giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
c) Đối với người nước ngoài không thường trú tại Việt Nam thì còn phải có giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp, trừ trường hợp pháp luật của nước đó không quy định cấp giấy xác nhận này."
Như vậy, bạn và người yêu cần có các loại giấy tờ như kể trên để có thể tiến hành thủ tục kết hôn tại Việt Nam.
Trên đây là phần tư vấn của chúng tôi. Cảm ơn bạn đã tin tưởng và lựa chọn công ty Luật Minh Khuê.
3. Dịch vụ tư vấn đăng ký kết hôn với người nước ngoài ?
Em đã có giấy độc thân và bạn em chuẩn bị có công hàm độc thân ( đã nộp hồ sơ và hẹn lịch với lãnh sứ quán để nhận hồ sơ).
Em cảm ơn anh/chị!
Trả lời:
Chào bạn,Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau
Về căn cứ, cơ sở pháp lý tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài:
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình
Tư vấn quy trình và các bước thực hiện việc kết hôn với người nước ngoài:
1. Thủ tục khai báo tạm trú cho người nước ngoài tại Công an xã, phường
Điều 33 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam quy định về việc khai báo tạm trú như sau:
“Người nước ngoài tạm trú tại Việt nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú.
Người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú có trách nhiệm ghi đầy đủ nội dung, mẫu phiếu khai báo tạm trú cho người nước ngoài và chuyển đến Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú trong thời hạn 12 giờ, đối với địa bàn vùng sâu, vùng xa trong thời hạn là 24 giờ kể từ khi người nước ngoài đến cơ sở lưu trú”
Như vậy, chủ nhà trọ nơi bạn trai bạn thuê nhà phải thực hiện thủ tục khai báo tạm trú với Công an xã, phường. Khi thực hiện thủ tục này, cơ quan công an thường yêu cầu xuất trình hợp đồng thuê nhà, hộ chiếu của người nước ngoài.
2. Thủ tục đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài. Việc kết hôn phải được đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Thủ tục hành chính: Nghị định 126/2014/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 15/2/2015 hướng dẫn chi tiết nhiều vấn đề quan trọng của Luật hôn nhân và gia đình 2014. Trong đó kết hôn có yếu tố nước ngoài quy định chi tiết.
Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền đăng ký kết hôn trong trường hợp:
- Kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, giữa công dân Việt Nam với nhau mà ít nhất một bên định cư ở nước ngoài.
- Kết hôn giữa người nước ngoài có yêu cầu đăng ký kết hôn với nhau tại Việt Nam
2. Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự và cơ quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài, nếu việc đăng ký đó không trái với pháp luật của nước sở tại, giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài kết hôn với nhau.
Hồ sơ đăng ký kết hôn
- Tờ khai đăng ký kết hôn của mỗi bên theo mẫu quy định;
- Giấy tờ xác nhận tình trạng hôn nhân, là một trong những giấy tờ sau: Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân, tờ khai đăng ký kết hôn có xác nhận tình trạng hôn nhân; giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân của người nước ngoài do cơ quan có thẩm quyền cấp,giấy xác nhận tuyên thệ về việc hiện tại không có vợ hoặc không có chồng, giấy xác nhận người đó có đủ điều kiện kết hôn do cơ quan có thẩm quyền của nước mà người đó là công dân cấp.
- Giấy xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình;
- Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú, Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú.
Ngoài giấy tờ trên, tùy từng trường hợp, bên nam, bên nữ phải nộp giấy tờ tương ứng sau đây:
- Đối với công dân Việt Nam đang phục vụ trong các lực lượng vũ trang hoặc đang làm việc có liên quan trực tiếp đến bí mật nhà nước thì phải nộp giấy xác nhận của cơ quan, tổ chức quản lý ngành cấp trung ương hoặc cấp tỉnh, xác nhận việc người đó kết hôn với người nước ngoài không ảnh hưởng đến bảo vệ bí mật nhà nước hoặc không trái với quy định của ngành đó;
Thủ tục nộp, tiếp nhận hồ sơ
- Hồ sơ đăng ký kết hôn do một trong hai bên kết hôn nộp trực tiếp tại Sở Tư pháp, nếu đăng ký kết hôn tại Việt Nam hoặc Cơ quan đại diện, nếu đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, không hợp lệ, cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn hai bên nam, nữ bổ sung, hoàn thiện. Việc hướng dẫn phải ghi vào văn bản, trong đó ghi đầy đủ, rõ ràng loại giấy tờ cần bổ sung, hoàn thiện; cán bộ tiếp nhận hồ sơ ký, ghi rõ họ tên và giao cho người nộp hồ sơ.
Trường hợp người có yêu cầu nộp hồ sơ sai cơ quan có thẩm thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải hướng dẫn người đó đến cơ quan có thẩm quyền để nộp hồ sơ.
Về lệ phí đăng ký kết hôn
Theo quy định tại Thông tư 02/2014/TT - BTC, lệ phí đăng ký kết hôn tại Sở tư pháp, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là không quá 1.500.000 đồng.
Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn
- Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Việt Nam không quá 25 ngày, kể từ ngày Sở Tư pháp nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Được kéo dài thêm tối đa 10 ngày nếu cần ra yêu cầu xác minh.
- Thời hạn giải quyết việc đăng ký kết hôn tại Cơ quan đại diện không quá 20 ngày, kể từ ngày Cơ quan đại diện nhận đủ hồ sơ hợp lệ và lệ phí. Được kéo dài tối đa 35 ngày nếu cần ra yêu cầu xác minh.
Đối với thủ tục xin cấp giấy xác nhận tình trạng độc thân.
Bạn đã có giấy độc thân và bạn trai bạn chuẩn bị có công hàm độc thân (đã nộp hồ sơ và hẹn lịch với lãnh sứ quán để nhận hồ sơ).
Như vậy, khi nào bạn trai bạn có công hàm độc thân thì 2 bạn có thể tiến hành thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật.
4. Tư vấn việc kết hôn với người nước ngoài và vấn đề bảo lãnh ?
Trong thời gian ở Đài Loan tôi có quen và có con với người bản địa, và hiện tại con tôi đã được 7 tháng tuổi. Vậy tôi và bạn gái tôi có thể làm thủ tục kết hôn và bảo lãnh tôi qua Đài Loan để cùng nuôi dưỡng con tôi được không? Trân trọng cảm ơn.
Người gửi: H.M
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi thắc mắc đến công ty Luật Minh Khuê, căn cứ và thông tin bạn cung cấp xin tư vấn như sau:
Theo như thông tin của bạn là bạn đã bị trúc xuất khỏi Đài Loan vì hàng vi cư trú bất hợp pháp. giờ nếu bạn đăng ký kết hôn với bạn người Đài Loan theo thủ tục Việt Nam thì theo luật Việt Nam và sau đó bạn kia bảo lãnh bạ qua bên đó. Việc bạn muốn được cấp visa sang bên đó theo diện thăm nhân bảo lãnh phải căn cứ vào luật của Đài Loan vì việc bạn đã bị trục xuất và muốn quay lại còn phải phụ thuộc xem luật bên đó có cho phép hay không.
Trên đây là thư tư vấn của chúng tôi. Chúng tôi hy vọng rằng, ý kiến tư vấn của chúng tôi sẽ giúp làm sáng tỏ các vấn đề mà bạn đang quan tâm.
5. Thẩm quyền đăng ký kết hôn với người nước ngoài tại Việt Nam theo luật hộ tịch mới ?
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
Thủ tục đăng ký kết hôn với người nước ngoài được thực hiện tại UBND cấp huyện, quận, thị xã nơi bạn cư trú (có thể là nơi thường trú hoặc tạm trú. Theo điều 37 Luật số 60/2014/QH13 của Quốc hội : LUẬT HỘ TỊCH:
"Điều 37. Thẩm quyền đăng ký kết hôn
1. Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam thực hiện đăng ký kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài; giữa công dân Việt Nam cư trú ở trong nước với công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài; giữa công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài với nhau; giữa công dân Việt Nam đồng thời có quốc tịch nước ngoài với công dân Việt Nam hoặc với người nước ngoài.
2. Trường hợp người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có yêu cầu đăng ký kết hôn tại Việt Nam thì Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi cư trú của một trong hai bên thực hiện đăng ký kết hôn."
Thủ tục đăng ký kết hôn được quy định tại điều 38 Luật hộ tịch như sau:
"Điều 38. Thủ tục đăng ký kết hôn
1. Hai bên nam, nữ nộp tờ khai theo mẫu quy định và giấy xác nhận của tổ chức y tế có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước ngoài xác nhận người đó không mắc bệnh tâm thần hoặc bệnh khác mà không có khả năng nhận thức, làm chủ được hành vi của mình cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Người nước ngoài, công dân Việt Nam định cư ở nước ngoài phải nộp thêm giấy tờ chứng minh tình trạng hôn nhân, bản sao hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, công chức làm công tác hộ tịch có trách nhiệm xác minh, nếu thấy đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật thì Phòng Tư pháp báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết.
3. Khi đăng ký kết hôn cả hai bên nam, nữ phải có mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân, công chức làm công tác hộ tịch hỏi ý kiến hai bên nam, nữ, nếu các bên tự nguyện kết hôn thì ghi việc kết hôn vào Sổ hộ tịch, cùng hai bên nam, nữ ký tên vào Sổ hộ tịch. Hai bên nam, nữ cùng ký vào Giấy chứng nhận kết hôn.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trao Giấy chứng nhận kết hôn cho hai bên nam, nữ.
4. Chính phủ quy định bổ sung giấy tờ trong hồ sơ đăng ký kết hôn, việc phỏng vấn, xác minh mục đích kết hôn khi giải quyết yêu cầu đăng ký kết hôn; thủ tục cấp giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho công dân Việt Nam để kết hôn với người nước ngoài tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài ở nước ngoài nhằm bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên."
Đối với những dịch vụ bạn hỏi thì bạn có thể liên hệ tới số tổng đài 1900.6162 để được hỗ trợ.
Tham khảo bài viết liên quan: Đăng ký kết hôn với người nước ngoài ở đâu ?
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hôn nhân gia đình miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
Rất mong nhận được sự hợp tác!
Trân trọng./.
Bộ phận Tư vấn Pháp luật hôn nhân và gia đình - Công ty luật MInh Khuê