1. Nhãn hiệu ba chiều là gì?

Nhãn hiệu ba chiều (hay còn gọi là nhãn hiệu lập thể) là hình dạng thể hiện trong không gian ba chiều, bao gồm: chiều dài, chiều rộng và chiều cao. Hình dạng đó giúp người tiêu dùng nhận biết nguồn gốc thương mại của sản phẩm, dịch vụ.

 

2. Bảo hộ nhãn hiệu ba chiều

Đã có nhiều nước trên thế giới chấp nhận bảo hộ nhãn hiệu ba chiều nhưng lại có sự khác biệt trong quy định về đối tượng bảo hộ. Hiện nay, WIPO (World Intellectual Property Organization - Tổ chức Sở hữu trí tuệ thế giới) đã tổng hợp và nhóm các dấu hiệu được sử dụng và bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu ba chiều, bao gồm:

- Bao bì, bao gói sản phẩm

- Hình dáng của sản phẩm hoặc một bộ phận của sản phẩm 

- Dấu hiệu ba chiều khác có liên quan đến sản phẩm, dịch vụ

- Trang trí thương mại

Khi một dấu hiệu ba chiều phù hợp với việc bảo hộ dưới dạng một quyền sở hữu trí tuệ khác thì không nên cấp văn bằng bảo hộ nhãn hiệu. Vì WIPO cho rằng những dấu hiệu ba chiều mang tính mục đích, cách sử dụng của sản phẩm, ảnh hưởng đến giá thành hay chất lượng sản phẩm thì không được phép đăng ký bảo hộ nhãn hiệu do có tính chức năng. 

Việt Nam cũng đã tham gia nhiều điều ước quốc tế về quyền sở hữu trí tuệ, trong đó có một số quy định về dấu hiệu hiệu hình ba chiều có thể bảo hộ dưới dạng nhãn hiệu như:

Khoản 1 Điều 15 Hiệp định TRIPs năm 1994 quy định như sau, một dấu hiệu hoặc tập hợp những dấu hiệu nào mà có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp với hàng hóa, dịch vụ của một doanh nghiệp khác đều có làm nhãn hiệu hàng hóa. Các dấu hiệu đó sẽ bao gồm: từ, tên riêng, chữ cái, chữ số, yếu tố về hình họa, màu sắc. Nếu các dấu hiệu đó không có khả năng để phân biệt với hàng hóa, dịch vụ tương úng thì có thể quy định thêm điều kiện như: khả năng được đăng ký phụ thuộc vào tính phân biệt được xác định thông qua việc sử dụng hay các dấu hiệu phải là dấu hiệu nhìn thấy được.

Nhãn hiệu ba chiều là một trong những đối tượng được pháp luật Việt Nam bảo hộ. Theo Điều 72 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định rằng nhãn hiệu được bảo hộ là có những dấu hiệu có thể nhìn thấy được dưới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh thậm chí cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp giữa những yếu tố đó, được thể hiện thông qua một hoặc nhiều màu sắc khác nhau.

Có thể kể đến một số nhãn hiệu ba chiều được bảo hộ như: ngôi sao ba cánh nổi nằm trong vòng tròn của xe Mercedes, hình dáng của chiếc vỏ chai của công ty Coca Cola,...

Do đó, những dấu hiệu ba chiều muốn đăng ký nhãn hiệu phải đáp ứng đầy đủ hai thuộc tính: tính phân biệt và tính phi chức năng.

 

3. Trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu ba chiều ở Việt Nam

Hiện nay, chưa có một văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể về vấn đề đăng ký nhãn hiệu ba chiều. Nhưng cá nhân, tổ chức có nhu cầu muốn đăng ký nhãn hiệu ba chiều thì Cục Sở hữu trí tuệ Việt Nam vẫn hỗ trợ đăng ký. Về trình tự, thủ tục đăng ký nhãn hiệu ba chiều tương tự như khi tiến hành đăng ký nhãn hiệu thông thường. 

Bước 1: Chuẩn bị các giấy tờ, tài liệu có liên quan để tiến hành đăng ký nhãn hiệu

Thứ nhất, tờ khai đăng ký nhãn hiệu theo mẫu số 04 - NH ban hành kèm theo Thông tư số 16/2016/TT-BKHCN (02 bản: 01 bản để Cục Sở hữu trí tuệ lưu khi thực hiện thủ tục và 01 bản còn lại để đóng dấu và dán mã vạch trả lại cho người nộp đơn)

Tờ khai cần phải liệt kê đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ cần đăng ký theo quy định tại Bảng phân loại nhóm sản phẩm, dịch vụ Ni-xơ và được trình bày hoàn toàn bằng Tiếng Việt. Nếu các tài liệu có ngôn ngữ nước ngoài thì cần phải dịch ra Tiếng Việt. Những thông tin trong tờ khai phải được đánh máy và không được tự ý sửa chữa, bổ sung thông tin bằng chữ viết tay.

Trong tờ khai cần đảm bảo nhãn hiệu được mô tả đầy đủ mọi chi tiết về màu sắc, đường nét; ngoài ra cũng phải chỉ rõ vị trí sắp xếp của các thành phần cấu tạo nên nhãn hiệu.

Thứ hai, mẫu đăng ký nhãn hiệu có 09 mẫu in. Đối với mẫu đăng ký nhãn hiệu thì phải được trình bày rõ ràng với kích thước của mỗi thành phần trong nhãn hiệu không lớn hơn 80mm và không nhỏ hơn 8mm, tổng thể nhãn hiệu phải được trình bày trong khuôn mẫu nhãn hiệu có kích thước 80mm x 80mm in trên tờ khai. Ngoài ra, phải kèm theo ảnh chụp hoặc hình vẽ thể hiện hình phối cảnh và có thể kèm theo mẫu mô tả ở dạng hình chiếu.

Thứ ba, giấy ủy quyền nếu chủ sở hữu muốn ủy quyền cho người khác nộp đơn.

Tùy từng trường hợp sẽ cần phải nộp thêm một số tài liệu khác để phục vụ cho quá trình thẩm định đơn đăng ký nhãn hiệu (như: tài liệu chứng minh quyền đăng ký nếu công ty thụ hưởng quyền đó từ người khác, tài liệu chứng minh quyền ưu tiên nếu có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên,...)

Những giấy tờ, tài liệu trên phải được đánh máy hoặc in bằng loại mực khó phai mờ, một cách rõ ràng, sạch sẽ, không được tẩy xóa cũng như sửa chữa. Trường hợp phát hiện có sai sót về chính tả trong tài liệu đã nộp lên cho Cục Sở hữu trí tuệ nhưng không đáng kể thì người nộp đơn có thể sửa chữa những lỗi đó và tại những chỗ bị sửa chữa phải có chữ ký xác nhận (và đóng dấu (nếu có)) của người nộp đơn...

Bước 2: Nộp hồ sơ đăng ký nhãn hiệu và lệ phí đăng ký

Cá nhân, tổ chức muốn đăng ký nhãn hiệu sẽ nộp hồ sơ tại cơ quan có thẩm quyền là Cục Sở hữu trí tuệ hoặc tại các địa điểm tiếp nhận đơn khác.

- Nộp lên Cục Sở hữu trí tuệ: Số 384 - 386, đường Nguyễn Trãi, quận Thanh Xuân, thành phố Hà Nội. Số điện thoại liên hệ: 024 3858 3069.

- Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Đà Nẵng: Tầng 3, số 135, đường Minh Mạng, phường Khuê Mỹ, quận Ngũ Hành Sơn, thành phố Đà Nẵng. Số điện thoại liên hệ: 023 6388 9955.

- Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại thành phố Hồ Chí Minh: Lầu 7 tòa nhà Hà Phan, số 17 - 19 Tôn Thất Tùng, phường Phạm Ngũ Lão, quận 1, thành phố Hồ Chí Minh. Số điện thoại liên hệ: 028 3920 8483.

Đơn cũng có thể được gửi gián tiếp thông qua đường bưu điện tới các địa điểm tiếp nhận hồ sơ. Chú ý rằng Cục Sở hữu trí tuệ không gửi trả lại các tài liệu đã nộp trừ bản gốc tài liệu nộp để kiểm tra khi đối chiếu với bản sao).

Sau khi nộp hồ sơ, người nộp hồ sơ sẽ phải đóng những lệ phí phải nộp được quy định tại Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.

Bước 3: Thẩm định hình thức đơn

Cục Sở hữu trí tuệ sẽ tiến hành kiểm tra hình thức đơn nhãn hiệu trong thời hạn 01 tháng từ ngày nộp đơn để kiểm tra xem đơn, từ đã nộp lên đã hợp lệ hay chưa.

Nếu đơn từ hợp lệ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định chấp nhận đơn đã hợp lệ. Còn đối với trường hợp đơn từ không hợp lệ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra thông báo dự định từ chối chấp nhận đơn và nêu rõ lý do từ chối. 

Trường hợp cá nhân, tổ chức muốn yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ thì thời hạn thẩm định hình thức sẽ được kéo dài thêm 10 ngày.

Bước 4: Công bố hợp lệ

Sau khi có quyết định chấp nhận đơn từ hợp lệ, đơn sẽ được công bố trên Công báo sở hữu công nghiệp. Thời hạn công bố đơn sẽ diễn ra trong 02 tháng từ ngày có quyết định chấp nhận đơn hợp lệ.

Bước 5: Thẩm định nội dung đơn

Khi tiến hành thẩm định nội dung đơn, Cục Sở hữu trí tuệ sẽ đánh giá khả năng được bảo hộ của đối tượng nêu trong đơn bảo hộ, xác định phạm vi bảo hộ tương ứng.

Thẩm định nội dung đơn gồm các nội dung sau đây: Đánh giá sự phù hợp của đối tượng trong đơn với loại văn bằng bảo hộ yêu cầu được cấp; đánh giá đối tượng theo từng điều kiện bảo hộ; kiểm tra nguyên tắc nộp đơn đầu tiên.

Thời hạn thẩm định nội dung là 06 tháng kể từ ngày công bố đơn. Trong trường hợp cá nhân, tổ chức chủ động yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn hoặc phản hồi thông báo của Cục Sở hữu trí tuệ thì thời hạn thẩm định nội dung được kéo dài thêm không quá 03 tháng.

Bước 6: Cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ

Đơn từ bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ nếu thuộc một trong các trường hợp sau (khoản 1 Điều 117 Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005 (sửa đổi, bổ sung năm 2009)):

(1) Có cơ sở để khẳng định rằng đối tượng nêu trong đơn không đáp ứng đầy đủ các điều kiện bảo hộ;

(2) Đơn đáp ứng các điều kiện để được cấp văn bằng bảo hộ nhưng không phải là đơn có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất;

(3) Đơn thuộc cùng có ngày ưu tiên hoặc ngày nộp đơn sớm nhất mà không được sự thống nhất của tất cả những người nộp đơn;

(4) Có cơ sở để khẳng định rằng người nộp đơn không có quyền đăng ký nhãn hiệu hoặc đăng ký nhãn hiệu với dụng ý xấu;

(5) Việc sửa đổi, bổ sung đơn làm mở rộng phạm vi đối tượng đã bộc lộ hoặc nêu trong đơn hoặc làm thay đổi bản chất của đối tượng yêu cầu đăng ký được nêu trong đơn.

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày người nộp đơn nộp đầy đủ hồ sơ và đúng hạn các khoản phí và lệ phí, Cục sở hữu trí tuệ tiến hành thủ tục cấp văn bằng bảo hộ và được ghi nhận vào Sổ đăng ký quốc gia về nhãn hiệu cũng như được công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp. Các thông tin được công bố bao gồm: mẫu nhãn hiệu và danh mục hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu. Thời hạn để công bố những thông tin này là 02 tháng kể từ ngày ra quyết định, sau khi người nộp đơn đã nộp lệ phí công bố.

Trường hợp đối tượng trong đơn không đáp ứng được các yêu cầu về bảo hộ thì Cục Sở hữu trí tuệ sẽ ra quyết định từ chối cấp văn bằng bảo hộ.

Mọi vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác thì bạn vui lòng liên hệ đến bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua số tổng đài: 1900.6162 để được giải đáp. Trong trường hợp cần sử dụng dịch vụ đăng ký độc quyền đối với nhãn hiệu 3 chiều, Hãy liên hệ trực tiếp với Luật sư Tô Thị Phương Dung qua số: 0986386648 để được tư vấn và báo giá dịch vụ chi tiết. Rất mong nhận được sự hợp tác của bạn!