Mục lục bài viết
- 1. Đang làm việc ở công ty khi đi khám NVQS có được hưởng quyền lợi gì?
- 2. Độ tuổi, tiêu chuẩn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự?
- 3. Luật nghĩa vụ quân sự quy định thế nào về điều kiện hoãn nhập ngũ?
- 4. Trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị xử phạt thế nào ?
- 5. Xin giấy chứng minh là lao động chính trong gia đình ?
1. Đang làm việc ở công ty khi đi khám NVQS có được hưởng quyền lợi gì?
1. Hiện tại mắt tôi bị cận trên 1,5 độ nếu khám sức khỏe tôi có đủ điều kiện để nhập ngũ không?
2. Ngày gọi khám sức khỏe đúng vào ngày thứ 2 là ngày làm việc vậy tôi có được doanh nghiệp hiện tôi đang làm hỗ trợ gì không theo luật?
Mong quý công ty phản hồi sớm ạ. Xin chân thành cảm ơn!
Trả lời:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Bộ phận luật sư tư vấn pháp luật của Công ty Luật Minh Khuê. Nội dung câu hỏi của bạn đã được đội ngũ luật sư của Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:
1. Bị cận trên 1,5 độ có đủ điều kiện để nhập ngũ không ?
Để đáp ứng đủ tiêu chuẩn tham gia nghĩa vụ quân sự theo quy định thì bạn cần phải đáp ứng đồng thời cả bố điều kiện về tiêu chuẩn sức khỏe, tiêu chuẩn chính trị, tiêu chuẩn văn hóa và tiêu chuẩn về tuổi đời. Bạn hiện nay đã được 20 tuổi, đang trong độ tuổi gọi nhập ngũ, bạn cần đáp ứng các tiêu chuẩn để phục vụ tại ngũ như sau:
Tiêu chuẩn về tuổi đời: Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi. Công dân nam được đào tạo cao đẳng, đại học đã tạm hoãn gọi nhập ngũ thì tuyển chọn gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Tiêu chuẩn chính trị: Thực hiện theo quy định của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an về tiêu chuẩn chính trị trong tuyển chọn công dân vào phục vụ trong Quân đội. Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn theo quy định của Bộ Quốc phòng về cơ quan, đơn vị và vị trí trọng yếu cơ mật trong Quân đội.
Tiêu chuẩn văn hóa: Tuyển chọn và gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa lớp 8 trở lên, lấy từ cao đến thấp. Những địa phương khó khăn, không đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định được tuyển chọn công dân có trình độ văn hóa lớp 7. Các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật; đồng bào dân tộc thiểu số dưới 10.000 ngươi thì được tuyển từ 20% đến 25% công dân có trình độ văn hóa cấp tiểu học, còn lại là trung học cơ sở trở lên.
Tiêu chuẩn sức khoẻ: Tuyển chọn những công dân có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định của Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng về tiêu chuẩn sức khoẻ thực hiện nghĩa vụ quân sự. Đối với các cơ quan, đơn vị trọng yếu, cơ mật và lực lượng vệ binh, kiểm soát quân sự chuyên nghiệp thực hiện tuyển chọn bảo đảm các tiêu chuẩn riêng theo quy định của Bộ Quốc phòng. Không gọi nhập ngũ vào Quân đội những công dân có sức khỏe loại 3 có tật khúc xạ về mắt (cận thị 1,5 điop trở lên, viễn thị các mức độ); nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS.
Theo đó, căn cứ tiểu mục 1 Mục II Phụ lục 1 Thông tư 16/2016/TTLT-BYT-BQP quy định việc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự quy định về tiêu chuẩn phân loại sức khỏe theo bệnh tật các bệnh về mắt như sau:
TT | BỆNH TẬT | ĐIỂM |
---|---|---|
1 | Thị lực (không kính): | |
Thị lực mắt phải; Tổng thị lực 2 mắt | ||
10/10; 19/10 | 1 | |
10/10; 18/10 | 2 | |
9/10; 17/10 | 3 | |
8/10; 16/10 | 4 | |
6,7/10; 13/10 -15/10 | 5 | |
1, 2, 3, 4, 5/10; 6/10 -12/10 | 6 | |
2 | Cận thị: | |
- Cận thị dưới -1,5 D | 2 | |
- Cận thị từ - 1,5 D đến dưới - 3 D | 3 | |
- Cận thị từ - 3 D đến dưới - 4 D | 4 | |
- Cận thị từ - 4 D đến dưới - 5 D | 5 | |
- Cận thị từ - 5 D trở lên | 6 | |
- Cận thị đã phẫu thuật trên 1 năm kết quả tốt | Dựa vào thị lực không kính tăng lên 1 điểm |
Như vậy, theo thông tin bạn cung cấp, bạn bị cận trên 1,5 độ. Khi đó, nếu bạn cận dưới 3 độ mà các chỉ tiêu khám sức khỏe khác của bạn thuộc sức khỏe loại 1 và loại 2 thì bạn vẫn đủ điều kiện về tiêu chuẩn sức khỏe đi nghĩa vụ quân sự theo quy định. Ngược lại, nếu bạn bị cận thị dưới 3 độ mà bạn còn có một chỉ tiêu khám sức khỏe thuộc từ loại 3 trở lên thì bạn không đủ tiêu chuẩn gọi nhập ngũ. Mặt khác, nếu bạn bị cận thị trên 3 độ hoặc các tiêu chuẩn khám sức khỏe khác của bạn thuộc loại 4, loại 5, loại 6 thì bạn không đủ tiêu chuẩn nhập ngũ theo quy định.
2. Nghỉ việc để đi khám nghĩa vụ quân sự có được công ty hỗ trợ gì không ?
Căn cứ Điều 112 Bộ luật lao động năm 2019, có hiệu lực từ ngày 01/01/2021 quy định về nghỉ lễ, nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương thì trường hợp bạn nghỉ việc để đi khám nghĩa vụ quân sự 01 ngày không thuộc trường hợp được hưởng nguyên lương hoặc nghỉ việc riêng không có hưởng lương. Chính vì vậy, trong trường hợp này, bạn buộc phải xin công ty nghỉ việc riêng không hưởng lương để đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự theo nội quy của công ty và vẫn phải đáp ứng quy định của pháp luật về đi khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự bình thường. Công ty không có nghĩa vụ phải hỗ trợ chi phí hoặc chi trả tiền lương cho bạn.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi về yêu cầu của bạn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.
2. Độ tuổi, tiêu chuẩn có thể tham gia nghĩa vụ quân sự?
>> Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Điều 4 Thông tư 148/2018/TT-BQP quy định về tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng ban hành quy định tiêu chuẩn tuyển quân như sau:
Điều 4. Tiêu chuẩn tuyển quân
1. Tuổi đời:
a) Công dân từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi.
b) Công dân nam được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong thời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo thì tuyển chọn và gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Với thông tin mà bạn cung cấp bạn sinh năm 2003, thì hiện tại ban 17 tuổi. Tức là không thuộc độ tuổi gọi nhập ngũ. Về tiêu chuẩn, điều kiện gọi nhập ngũ bạn có thể tham khảo tại đây: Quy định về nghĩa vụ quân sự về tạm hoãn, miễn nghĩa vụ và điều kiện nhập ngũ theo luật ?
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900.6162 để được giải đáp.
3. Luật nghĩa vụ quân sự quy định thế nào về điều kiện hoãn nhập ngũ?
Trả lời:
Thứ nhất về độ tuổi tham gia nghĩa vụ quân sự :được quy định trong Luật tư vấn nghĩa vụ quân sự 2015 như sau:
" Điều 30. Độ tuổi gọi nhập ngũ
Công dân đủ 18 tuổi được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi."
Theo đó độ tuổi gọi nhập ngũ trong trường hợp bình thường là từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi, còn đối với trường hợp đã từng được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự do đang tham gia đào tạo trình độ, đại học cao đẳng là hết 27 tuổi.
Thứ hai là về điều kiện tãm hoãn và miễn nhập ngũ:
Điều 41 luật nghĩa vụ quân sự 2015 quy định như sau:
" Điều 41. Tạm hoãn gọi nhập ngũ và miễn gọi nhập ngũ
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Chưa đủ sức khỏe phục vụ tại ngũ theo kết luận của Hội đồng khám sức khỏe;
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
c) Một con của bệnh binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
d) Có anh, chị hoặc em ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
đ) Người thuộc diện di dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn theo dự án phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trở lên quyết định;
e) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật;
g) Đang học tại cơ sở giáo dục phổ thông; đang được đào tạo trình độ đại học hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục đại học, trình độ cao đẳng hệ chính quy thuộc cơ sở giáo dục nghề nghiệp trongthời gian một khóa đào tạo của một trình độ đào tạo.
2. Miễn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
a) Con của liệt sĩ, con của thương binh hạng một;
b) Một anh hoặc một em trai của liệt sĩ;
c) Một con của thương binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81 % trở lên;
d) Người làm công tác cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
đ) Cán bộ, công chức, viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật từ 24 tháng trở lên.
3. Công dân thuộc diện tạm hoãn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 Điều này, nếu không còn lý do tạm hoãn thì được gọi nhập ngũ.
Công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ hoặc được miễn gọi nhập ngũ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, nếu tình nguyện thì được xem xét tuyển chọn và gọi nhập ngũ.
4. Danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ, được miễn gọi nhập ngũ phải được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức trong thời hạn 20 ngày."
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc liên hệ văn phòng để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác!
4. Trốn tránh nghĩa vụ quân sự thì bị xử phạt thế nào ?
Sau đó ủy ban xã xử phạt em phải ra nộp kho bạc 1.200.000 đồng ( Một triệu hai trăm nghìn đồng) nhưng theo quy chế của ngành Công An nếu em nộp tiền thì không đủ điều kiện vào ngành do đã vi phạm pháp luật, nên em đã không nộp . Tháng 11/2015 Ủy ban xã lại có giấy gọi khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự nhưng lúc này em đã đi học đại học ở 1 trường dân sự . Để được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự em đã hoàn thành thủ tục giấy tờ và được Uỷ ban xã chấp nhận . Sau 1 thời gian học em thấy mình vẫn yêu mến ngành Công An nên đã thi lại , ngày 15/3/2016 em làm lý lịch tự khai theo mẫu của Bộ Công An khi lên Uỷ ban xã để xin dấu xác nhận thì cán bộ xã bảo em là :
+ Do vi phạm luật nghĩa vụ quân sự năm 2015 nên đến nay em vẫn chưa xin được dấu, trước đó ngày 16/11/2015 khi làm lý lịch sinh viên em không có vướng mắc và được xác nhận là không có vi phạm pháp luật . Hiện nay đã sắp hết thời hạn nộp hồ sơ mà Uỷ ban xã vẫn không cho xác nhận dấu nên em và gia đình rất bối rối không biết làm thế nào ?
Rất mong được luật sư giúp đỡ.
Em xin cảm ơn!.
>> Luật sư tư vấn luật dân sự trực tuyến, gọi:1900.6162
Trả lời:
Thứ nhất, quy định về xử phạt trốn tránh thực hiện việc khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự:
Theo quy đinh của Luật nghĩa vụ quân sự 2015.
Điều 59. Xử lý vi phạm
1.Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, chống đối, cản trở việc thực hiện nghĩa vụ quân sự thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Theo quy định của Nghị định số 120/2013/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quốc phòng, cơ yếu:
Điều 6. Vi phạm quy định về kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự
1. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa điểm kiểm tra, khám sức khỏe ghi trong giấy gọi kiểm tra, khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
Theo quy định pháp luật, lý do chính đáng trong trường hợp này không quy định rõ rằng, tuy nhiên có thể hiểu đó là trước một nghĩa vụ phải thực hiện nhưng công dân không thể thực hiện được do thiên tai, hỏa hoạn, bản thân hoặc nhân thân bị ốm có xác nhận của cơ sở y tế và các trường hợp quy định khác.
Do đó, trường hợp của bạn sẽ sẽ có 2 trường hợp:
- TRƯỜNG HỢP 1: Nếu lý do của bạn thỏa mãn điều kiện nêu trên hoặc điều kiện khác mà coi là lý do chính đáng thì bạn có thể không bị xử phạt hành chính nêu trên.
- TRƯỜNG HỢP 2: Nếu lý do của bạn chưa được coi là lý do chính đáng thì bạn phải thực hiện việc nộp phạt theo quy định tại Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 như sau:
Điều 78. Thủ tục nộp tiền phạt
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định xử phạt, cá nhân, tổ chức bị xử phạt phải nộp tiền phạt tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước được ghi trong quyết định xử phạt, trừ trường hợp đã nộp tiền phạt quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này. Nếu quá thời hạn nêu trên, thì sẽ bị cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt và cứ mỗi ngày chậm nộp phạt thì cá nhân, tổ chức vi phạm phải nộp thêm 0,05% trên tổng số tiền phạt chưa nộp.
2. Tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, miền núi mà việc đi lại gặp khó khăn thì cá nhân, tổ chức bị xử phạt có thể nộp tiền phạt cho người có thẩm quyền xử phạt. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm thu tiền phạt tại chỗ và nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn không quá 07 ngày, kể từ ngày thu tiền phạt.
Trường hợp xử phạt trên biển hoặc ngoài giờ hành chính, người có thẩm quyền xử phạt được thu tiền phạt trực tiếp và phải nộp tại Kho bạc Nhà nước hoặc nộp vào tài khoản của Kho bạc Nhà nước trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày vào đến bờ hoặc ngày thu tiền phạt.
3. Cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính bị phạt tiền phải nộp tiền phạt một lần, trừ trường hợp quy định tại Điều 79 của Luật này.
Mọi trường hợp thu tiền phạt, người thu tiền phạt có trách nhiệm giao chứng từ thu tiền phạt cho cá nhân, tổ chức nộp tiền phạt.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này"
Điều 7. Thời hạn được coi là chưa bị xử lý vi phạm hành chính
1. Cá nhân, tổ chức bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt cảnh cáo hoặc 01 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định xử phạt hành chính khác hoặc từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính.
2. Cá nhân bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính, nếu trong thời hạn 02 năm, kể từ ngày chấp hành xong quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính hoặc 01 năm kể từ ngày hết thời hiệu thi hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính mà không tái phạm thì được coi là chưa bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính."
Thứ 2, trách nhiệm chứng thực hồ sơ, lý lịch của UBND xã cho công dân.
Tuy nhiên, dù rơi vào TRƯỜNG HỢP 1 hay TRƯỜNG HỢP 2 ở trên thì việc bạn xin xác nhận lý lịch bản thân ở cấp Ủy ban nhân dân xã mà cán bộ xã từ chối hoặc bắt phải ghi về việc bạn chấp hành chủ trương, chính sách, pháp luật của bạn là không đúng quy đinh của pháp luật. Cụ thể như sau:
Theo Công văn số 1520/HTQTCT-CT hướng dẫn xác nhận sơ yếu lý lịchquy định:
Công văn trên hướng dẫn rằng: "Hiện nay, yêu cầu xác nhận Sơ yếu lý lịch của người dân là rất lớn. Tuy nhiên, do chưa có văn bản hướng dẫn về việc xác nhận nên Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện không thống nhất, có nơi xác nhận đăng ký thường trú, có nơi xác nhận chữ ký của người khai lý lịch, cũng có nơi chỉ đóng dấu của Ủy ban nhân dân mà không có nội dung xác nhận...
Đặc biệt, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực còn nhận được phản ánh của báo chí và một số địa phương về việc một số Ủy ban nhân dân cấp xã đã xác nhận vào Sơ yếu lý lịch của công dân với nội dung "không chấp hành pháp luật, chủ trương của Nhà nước" do những hộ gia đình này không nộp đầy đủ các khoản thu của địa phương. Nội dung xác nhận này đã làm ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, gây bất lợi cho công dân khi sử dụng Sơ yếu lý lịch.
Để tháo gỡ vướng mắc nêu trên, nhằm đáp ứng yêu cầu của người dân, trong thời gian chưa ban hành Luật Chứng thực, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực đề nghị các Sở Tư pháp chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn trên địa bàn chỉ thực hiện chứng thực chữ ký của người khai Sơ yếu lý lịch;người khai phải tự chịu trách nhiệm về nội dung đã khai trong lý lịch. Trong trường hợp người thực hiện chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp xã biết rõ về nhân thân của người khai sơ yếu lý lịch và yên tâm, tin tưởng vào nội dung đã khai trong Sơ yếu lý lịch của người đó, thì xác nhận nội dung Sơ yếu lý lịch là đúng. Đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã không ghi nội dung về việc chấp hành pháp luật, chủ trương, chính sách của Nhà nước, địa phương vào Sơ yếu lý lịch của công dân./."
Như vậy, việc UBND xã không chứng thực cho bạn là trái quy định pháp luật, và nếu chứng thực cũng không được xác nhận vào sơ yếu lý lịch của bạn với nội dung như bạn trình bày.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê.
5. Xin giấy chứng minh là lao động chính trong gia đình ?
>> Tư vấn pháp luật nghĩa vụ quân sự miễn phí qua tổng đài điện thoại: 1900.6162
Trả lời:
Trong các trường hợp tạm hoãn nghĩa vụ quân sự, điểm b Khoản 1 Điều 41 Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 có quy định như sau:
1. Tạm hoãn gọi nhập ngũ đối với những công dân sau đây:
b) Là lao động duy nhất phải trực tiếp nuôi dưỡng thân nhân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng về người và tài sản do tai nạn, thiên tai, dịch bệnh nguy hiểm gây ra được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
Xét trường hợp của bạn, bạn đang ở với bà ngoại và mẹ. Mặc dù trong hộ khẩu có cả tên người cậu nhưng cậu bạn hiện đang chấp hành hình phạt tù. Do vậy,trên thực tế, bạn hiện đang là người trực tiếp nuôi, phụng dưỡng bà và mẹ. Tuy nhiên, việc quá độ tuổi lao động không đồng nghĩa với việc không còn khả năng lao động. Việc mẹ bạn bị đau thần kinh tạo, phải xem xét mức độ đau thế nào. Đau thần kinh tọa nhẹ, bệnh nhân vẫn có thể đi lại và làm việc nhưng nếu hoạt động quá nhiều hoặc vận động mạnh sẽ gây đau tái phát. Nếu đau thần kinh tọa nặng, bệnh nhân có thể bị ảnh hưởng đến khả năng lao động. Như vậy, để có thể được tạm hoãn nghĩa vụ quân sự trong trường hợp này, bạn nên liên hệ:
- Bệnh viện để xác nhận tình trạng sức khỏe của mẹ bạn không thể lao động do bị đau thần kinh tọa. Và:
- UBND cấp xã, phường nơi bạn đăng ký thường trú để cung cấp giấy tờ chứng minh mẹ bạn và bà ngoại không còn sức lao động, bạn là lao động duy nhất trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng mẹ và bà để UBND cấp xã, phường nơi bạn đăng ký thường trú xem xét, đăng ký danh sách công dân thuộc diện được tạm hoãn gọi nhập ngũ trình UBND cấp huyện, quận quyết định.
Sau đó:
+ Nộp đơn xin tạm hoãn nghĩa vụ quân sự tới UBND xã.
+ Phiếu đăng ký nghĩa vụ quân sự do Ban chỉ huy quân sự huyện cấp;
+ Phiếu khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự;
Chủ tịch UBND xã giao cho Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã nghiên cứu, xem xét để báo cáo với Chủ tịch UBND xã về trường hợp xin tạm hoãn thực hiện nghĩa vụ quân sự. Hội đồng nghĩa vụ quân sự xã cần lưu ý kiểm tra các loại giấy tờ có liên quan. Sau đó báo cáo với UBHD cấp huyện, Hội đồng nghĩa vụ quân sự cấp huyện để xem xét và giải quyết.
Trường hợp được tạm hoãn sẽ là tạm hoãn một năm, năm sau nếu bạn không còn thuộc đối tượng được tạm hoãn thì bạn sẽ phải thực hiện lệnh gọi nhập ngũ.
Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại, gọi số: 1900.6162 để được giải đáp. Trân trọng./.