Mục lục bài viết
1. Đánh bạc dưới 5 triệu đồng có bị phạt tù hay không?
>> Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về tội đánh bạc, gọi: 1900.6162
Luật sư tư vấn:
Căn cứ theo quy định tại điều 321, Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 quy định như sau:
Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
Được sửa đổi bổ sung tại Luật sửa đổi bổ sung Bộ Luật hình sự 2017 như sau:
120. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 321 như sau:
“1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.”.
Như vậy hành vi đánh bạc chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi đánh bạc được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng trở lên thì mới phạm tội đánh bạc.
Còn nếu đánh bạc bằng hình thức tú lơ khơ chưa đến 5.000.000 đồng thì sẽ bị xử phạt hành chính theo quy đinh sau:
Căn cứ theo điều 26, Nghị định 167/2013/NĐ-CP:
Điều 26. Hành vi đánh bạc trái phép
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi mua các số lô, số đề.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi đánh bạc sau đây:
a) Đánh bạc trái phép bằng một trong các hình thức như xóc đĩa, tá lả, tổ tôm, tú lơ khơ, tam cúc, 3 cây, tứ sắc, đỏ đen, cờ thế hoặc các hình thức khác mà được, thua bằng tiền, hiện vật;
b) Đánh bạc bằng máy, trò chơi điện tử trái phép;
c) Cá cược bằng tiền hoặc dưới các hình thức khác trong hoạt động thi đấu thể thao, vui chơi giải trí, các hoạt động khác;
d) Bán bảng đề, ấn phẩm khác cho việc đánh lô, đề.
3. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Nhận gửi tiền, cầm đồ, cho vay tại sòng bạc, nơi đánh bạc khác;
b) Che giấu việc đánh bạc trái phép.....
Như vậy hành vi của bạn sẽ bị xử phạt với số tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.
>> Tham khảo thêm: Tội đánh bạc sẽ bị xử lý như thế nào theo luật hình sự
2. Đánh bạc bao nhiêu tiền sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Luật sư tư vấn pháp luật Hình sự về tội đánh bạc, gọi:1900.6162
Luật sư tư vấn:
Bộ Luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 có hiệu lực từ ngày 01/01/2018 có quy định về tội đánh bạc với mức tiền để truy cứu trách nhiệm hình sự như sau:
Điều 321. Tội đánh bạc
1. Người nào đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua thắng bằng tiền hay hiện vật trị giá từ 5.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 5.000.000 đồng, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 322 của Bộ luật này hoặc bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 322 của Bộ luật này, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:
a) Có tính chất chuyên nghiệp;
b) Tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 50.000.000 đồng trở lên;
c) Sử dụng mạng internet, mạng máy tính, mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;
d) Tái phạm nguy hiểm.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.
>> Như vậy số tiền để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc sẽ từ 5.000.000 đồng trở lên.
- Số tiền 5.000.000 đồng để làm căn cứ để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với tội đánh bạc được tính như sau:
+) Tiền hoặc hiện vật thu trên chiếu bạc;
+) Tiền hoặc hiện vật thu giữ được trong người các con bạc mà có căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc;
+) Tiền hoặc hiện vật thu giữ ở những nơi khác mà có đủ căn cứ xác định đã được hoặc sẽ được dùng đánh bạc.
>> Tham khảo bài viết sau: Tội đánh bạc sẽ bị xử lý như thế nào theo Bộ Luật hình sự mới
3. Hình thức xử lý tội đánh bạc là gì?
Tất cả gà bang đá và ghi chép số tiền đánh trên sổ có mức đánh từ 2 - 40 triệu đồng/1 người, tổng trên 18 người. Riêng cá nhân tôi có mức đánh với mọi người là 14.600.000 đồng.
Vậy tôi muốn hỏi khung mức phạt của tôi là bao nhiêu ?
Tôi xin chân thành cảm ơn.
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự qua điện thoại gọi:1900.6162
Trả lời
Xin chào chị, cảm ơn chị đã gửi câu hỏi về cho bộ phận tư vấn luật Minh Khuê. Với câu hỏi của chị, chúng tôi xin phép được trả lời như sau:
- Dựa trên thông tin chị đã cung cấp là thì chúng tôi tạm hiểu là:
+ Chị chỉ chủ động tham gia chơi cá độ đá gà chọi cùng những người khác nhằm mục đích ăn tiền với số tiền là 14.600.000 đồng (lớn hơn 5 triệu, nhỏ hơn 50 triệu) và không tham gia việc tổ chức đánh bạc dưới hình thức cá độ gà chọi nói trên.
+ Chị phạm tội này là lần đầu tiên, và chưa bị xử lý hình sự về tội đánh bạc trước đó.
+ Công an đã khởi tố bị can đối với vụ việc này.
- Như vậy, hành vi của chị đã đủ yếu tố cấu thành nên tội đánh bạc quy định ở Khoản 1, Điều 321 trên đây và chị sẽ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự với mức khung xử phạt sau đây:
Khung phạt cơ bản:
+ Bị phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng
+ Cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm
Khung phạt bổ sung:
+ Bị phạt tiền từ 10 triệu đồng đến 50 triệu đồng (căn cứ theo Khoản 3, Điều 321)
>> Tham khảo thêm: Phạm tội đánh bạc có thể phải chịu mức án bao nhiêu năm tù?
4. Một số vướng mắc về tội đánh bạc?
Trả lời:
Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
Như vậy, theo như thông tin bạn cung cấp, chúng tôi hiểu rằng bạn chỉ đi làm công việc làm thuê cho gia đình khác để kiếm tiền, tuy nhiên gia đình đó lại đánh bạc. Căn cứ theo Điều 321 Bộ luật Hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội đánh bạc chỉ những người trực tiếp tham gia đánh bạc với mục đích được thua bằng tiền hay hiện vật mà không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoặc được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép nhưng thực hiện không đúng với quy định trong giấy phép được cấp mới cấu thành tội đánh bạc. Trường hợp của bạn chỉ là người có liên quan trong vụ việc này (được xem là nhân chứng trong vụ việc đánh bạc của gia đình kia), do đó, hành vi của bạn không cấu thành tội đánh bạc vì bạn không trực tiếp tham gia đánh bạc.
Căn cứ Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 quy định về xử lý vật chứng như sau:
Theo đó, trong trường hợp của bạn, bạn chỉ uống cafe ở quán bên đối diện, xe của bạn để cạnh xe của những người tham gia đánh bạc, do đó, chiếc xe của bạn cũng được xem là vật chứng trong vụ án này. Công an có quyền tịch thu chiếc xe để xem xét, kiểm tra, xác minh sự việc.
Trong trường hợp, cơ quan có thẩm quyền xác minh được bạn không có liên quan đến việc đánh bạc, cũng như những người bị công an bắt về tội đánh bạc kia không sử dụng chiếc xe của bạn để tiến hành việc đánh bạc, cơ quan có thẩm quyền sẽ trả lại chiếc xe cho bạn nếu xét thấy nó không làm ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án.
Thẩm quyền xử lý chiếc xe của bạn ở từng giai đoạn là khác nhau, nếu xét thấy việc trả lại chiếc xe cho bạn không làm ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát hoặc Tòa án có quyền trả lại xe cho bạn trong từng giai đoạn khác nhau.
Như vậy, với trường hợp của bạn, nếu tài sản của bạn không được dùng để thực hiện hành vi phạm tội, thì nó có thể được trả lại cho bạn. Nếu cơ quan điều tra không chủ động trả lại xe thì bạn có quyền làm đơn đề nghị được nhận lại xe. Sau khi nhận đơn, nếu xét thấy việc tạm giữ xe là không cần thiết thì cơ quan điều tra có trách nhiệm trả lại cho bạn. Trường hợp chiếc xe bị hư hỏng hoặc giảm sút giá trị do hành vi phạm tội gây ra thì bạn có quyền yêu cầu người phạm tội bồi thường thiệt hại.
Chào Quý Luật sư! Tôi có thắc mắc muốn hỏi là một người đã bị tuyên án tội phạm thì người đó có thể còn đủ điều kiện để khởi kiện người khác được không? Và một người chưa bị tuyên án (còn đang trong quá trình xét xử chẳng hạn) thì như thế nào? Có được khởi kiện hay không? Xin cảm ơn!
Căn cứ theo quy định của pháp luật hiện nay, mọi công dân đều có quyền bình đẳng trước pháp luật, không ai có quyền hạn chế năng lực hành vi dân sự của công dân, trong đó có quyền khởi kiện.
Tại Điều 9 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định về bảo đảm quyền bảo vệ và lợi ích hợp pháp của đương sự:
"1. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhờ luật sư hay người khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2. Tòa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự thực hiện quyền bảo vệ của họ.
3. Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm trợ giúp pháp lý cho các đối tượng theo quy định của pháp luật để họ thực hiện quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trước Tòa án.
4. Không ai được hạn chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong tố tụng dân sự."
Cũng tại Điều 9 Bộ Luật tố tụng hình sự năm 2003 quy định: "Không ai bị coi là có tội và phải chịu hình phạt khi chưa có bản án kết tội của Toà án đã có hiệu lực pháp luật."
Như vậy, có thể thấy, mọi công dân đều có quyền bình đẳng như nhau trước pháp luật, chỉ cần đủ năng lực hành vi dân sự thì đều có thể khởi kiện người khác khi có đủ điều kiện chứng minh người khác là phạm tội. Tuy nhiên, trên thực tế, nếu là những người đã bị tuyên án là phạm tội (có thể hiểu là bị phạt tù, án treo) hoặc người đang trong quá trình xét xử (có thể bị tạm giam, tạm giữ) thì thông thường, việc họ tiến hành khởi kiện người khác thường gặp một số khó khăn, song họ vẫn có thể yêu cầu người khác đại diện cho họ để tiến hành việc khởi kiện như bình thường.
>> Tham khảo: Bị triệu tập vì đánh bạc online có bị bắt tạm giam không?
5. Mức phạt cao nhất tội đánh bạc trái phép?
>> Luật sư tư vấn pháp luật hình sự gọi: 1900.6162
Trả lời:
Điều 321 Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 quy định như sau:
Điều 29 bộ luật Hình sự 2015 : Miễn trách nhiệm hình sự
1. Kể từ ngày 09-12-2015 (ngày công bố Bộ luật hình sự năm 2015) đến hết ngày 30-6-2016, đối với người thực hiện hành vi đánh bạc trái phép dưới bất kỳ hình thức nào được thua bằng tiền hay hiện vật trị giá dưới 5.000.000 đồng, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích, nếu vụ án đang trong giai đoạn xét xử thì Tòa án phải mở phiên tòa và căn cứ vào Điều 25 Bộ luật hình sự năm cũ miễn trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội.
2. Kể từ ngày 01-7-2016, nếu hành vi đánh bạc trái phép dưới 5.000.000 đồng, chưa bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi tổ chức đánh bạc hoặc chưa bị kết án về tội đánh bạc hoặc tổ chức đánh bạc hoặc đã bị kết án về tội đánh bạc hoặc tội tổ chức đánh bạc nhưng đã được xóa án tích mới bị phát hiện, Điều tra, truy tố, xét xử thì áp dụng quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 để tuyên bị cáo không phạm tội và đình chỉ vụ án.
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi trực tiếp với bộ phận luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài 24/7 gọi số: 1900.6162 hoặc gửi qua email: Tư vấn pháp luật hình sự miễn phí qua Email để nhận được sự tư vấn, hỗ trợ từ Luật Minh Khuê. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.