Mục lục bài viết
1. Bộ Quốc phòng là cơ quan nào?
Bộ Quốc phòng là một cơ quan trực thuộc Chính phủ của một quốc gia, có nhiệm vụ chịu trách nhiệm về các vấn đề liên quan đến quốc phòng và quản lý hệ thống quân đội của quốc gia đó. Bộ Quốc phòng thường bao gồm các chi nhánh và đơn vị của Quân đội, và thường được lãnh đạo bởi một Bộ trưởng.
Ở Việt Nam, Bộ Quốc phòng là cơ quan trực thuộc Chính phủ, chịu trách nhiệm tham mưu cho Nhà nước về chiến lược quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, và quản lý các hoạt động quân sự trên toàn quốc. Bộ Quốc phòng cũng có nhiệm vụ tổ chức và quản lý Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ, cùng với việc quản lý các dịch vụ công trong lĩnh vực quốc phòng theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không chỉ là người chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng của nhà nước, mà còn là người đứng đầu trong việc tổ chức, xây dựng và quản lý Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ.
2. Nhiệm vụ của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng trong tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng về Dân quân tự vệ?
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 57/2020/TT-BQP, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm trong việc tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng đối với Dân quân tự vệ như sau:
- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng chỉ đạo, phát động, và tổ chức các phong trào thi đua. Ông cũng có nhiệm vụ xem xét, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để trao tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng. Đồng thời, ông có thẩm quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước trao tặng khen thưởng cho Dân quân tự vệ trên toàn quốc.
- Thủ trưởng các quân khu, quân chủng, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển, Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội, cùng các binh chủng và binh đoàn, có trách nhiệm chỉ đạo, phát động và tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi của họ. Họ cũng phải xem xét, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để trao tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng, hoặc đề nghị cấp trên trao tặng danh hiệu và khen thưởng cho Dân quân tự vệ thuộc phạm vi quản lý của họ.
Theo quy định tại Luật Thi đua, khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân ở Trung ương và các cấp có trách nhiệm phát động và chỉ đạo phong trào thi đua trong Dân quân tự vệ trong phạm vi quản lý của mình.
Các cơ quan quân sự địa phương có nhiệm vụ chỉ đạo, phát động, và tổ chức phong trào thi đua trong Dân quân tự vệ, đồng thời phát hiện và lựa chọn các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc để trao tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng, hoặc đề nghị cấp trên trao tặng danh hiệu và khen thưởng cho Dân quân tự vệ trong phạm vi quản lý của địa phương.
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm chỉ đạo, phát động và tổ chức các phong trào thi đua trong Dân quân tự vệ, đồng thời xem xét, lựa chọn các tập thể và cá nhân có thành tích xuất sắc để trao tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng. Ông cũng có thẩm quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ và Chủ tịch nước trao tặng khen thưởng cho Dân quân tự vệ trên phạm vi toàn quốc.
3. Danh sách Bộ trưởng Bộ Quốc phòng qua các thời kỳ
Danh sách Bộ trưởng Bộ Quốc phòng qua các thời kỳ ở Việt Nam bao gồm:
- Thượng tướng CHU VĂN TẤN (1910 - 1984): Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chính phủ lâm thời và Chính phủ Liên hiệp lâm thời Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (9/1945 - 2/1946)
- Luật sư PHAN ANH (1912 - 1990); Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chính phủ Liên hiệp kháng chiến Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (3 - 11/1946).
- Đại tướng VÕ NGUYÊN GIÁP (1911 – 2013): Bộ trưởng 1946 - 8/1947; 8/1948 - 1980; Tổng Tư lệnh Quân đội nhân dân Việt Nam (1946 - 1975); Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam) (từ 1946 - 8/1947; 8/1948 - 1980)
- Bộ trưởng TẠ QUANG BỬU (1910 - 1986): Bộ trưởng Bộ Quốc phòng Chính phủ Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (1947 - 1948);
- Đại tướng VĂN TIẾN DŨNG (1917 - 2002): Bộ trưởng Bộ Quốc phòng từ 1980 – 1986.
- Đại tướng LÊ ĐỨC ANH (1920 – 2019); Bộ trưởng Bộ Quốc phòng từ 1987 - 1991; Chủ tịch nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1992 – 1997).
- Đại tướng ĐOÀN KHUÊ (1923 - 1998); Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 1991 - 1997).
- Đại tướng PHẠM VĂN TRÀ (Sinh năm 1935); Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 1997 - 2006)
- Đại tướng PHÙNG QUANG THANH (1949 - 2021): Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 2006 - 2016)
- Đại tướng NGÔ XUÂN LỊCH (Sinh năm 1954); Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 2016 - 2021).
- Đại tướng PHAN VĂN GIANG (Sinh năm 1960); Bộ trưởng Bộ Quốc phòng nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (từ 2021 - nay)
3. Cơ cấu tổ chức của Bộ Quốc phòng Việt Nam hiện nay
Bộ Quốc phòng của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thường được gọi là Bộ Quốc phòng Việt Nam hoặc Bộ Quốc phòng (BQP), là một cơ quan trực thuộc Chính phủ Việt Nam. Nhiệm vụ chính của Bộ là tham mưu cho Nhà nước về chính sách và đường lối quân sự, quốc phòng nhằm bảo vệ Tổ quốc. Bộ cũng chịu trách nhiệm quản lý lĩnh vực quốc phòng trên toàn quốc và tổ chức triển khai xây dựng, quản lý, chỉ huy Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng không chỉ là người đứng đầu trong việc thực hiện các chức năng quản lý nhà nước về quân sự, quốc phòng mà còn là người chỉ huy cao nhất trong hệ thống Quân đội nhân dân Việt Nam và Dân quân tự vệ. Cấu trúc tổ chức hiện nay của Bộ Quốc phòng gồm:
- Văn phòng Bộ Quốc phòng: Đây là tổ chức trực thuộc Bộ Quốc phòng, có nhiệm vụ hỗ trợ các hoạt động quản lý và điều hành của Bộ.
- Bộ Tổng Tham mưu: Đây là tổ chức quan trọng trong hệ thống quân đội, có chức năng tham mưu và tư vấn cho Bộ trưởng về các vấn đề chiến lược quốc phòng.
- Tổng cục Chính trị: Tổ chức này chịu trách nhiệm về các hoạt động chính trị và tư tưởng trong quân đội, đảm bảo sự đoàn kết và trung thành với Chính phủ và Đảng.
- Tổng cục Hậu cần: Là cơ quan chủ trì về hậu cần trong quân đội, đảm bảo bảo đảm vật chất, sinh hoạt, quân y và vận tải cho quân đội.
- Tổng cục Kỹ thuật: Tổ chức này chịu trách nhiệm về các vấn đề kỹ thuật trong quân đội, bảo đảm các yếu tố kỹ thuật cho các đơn vị quân sự.
- Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng: Đây là tổ chức chịu trách nhiệm sản xuất vũ khí, trang bị quân dụng cho quân đội và dân quân tự vệ, bao gồm các nhà máy sản xuất vũ khí và các đơn vị trực thuộc khác.
- Tổng cục Tình báo Quốc phòng: Là cơ quan tình báo chiến lược của Đảng và Nhà nước Việt Nam, cũng như là cơ quan tình báo quân sự của Quân ủy Trung ương và Bộ Quốc phòng.
- Cục Đối ngoại: Là cơ quan quản lý về đối ngoại quốc phòng của quân đội, trực thuộc Bộ Quốc phòng.
- Cục Cảnh sát biển: Là lực lượng chuyên trách của Nhà nước thực hiện chức năng quản lý an ninh, trật tự, an toàn trên biển và thềm lục địa của Việt Nam, đồng thời bảo đảm việc tuân thủ pháp luật và các điều ước quốc tế có liên quan. Cục này thuộc Bộ Quốc phòng.
Xem thêm: Bộ trưởng Bộ Quốc phòng có trách nhiệm tiếp công dân bao lâu một lần?
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Danh sách Bộ trưởng Bộ Quốc phòng qua các thời kỳ bao gồm? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!