Mục lục bài viết
1. Quy định về thời hạn sử dụng đất trồng lúa
Theo quy định tại Điều 126 của Luật Đất đai 2013, đất trồng lúa được xem là loại đất trồng cây nông nghiệp hằng năm, nhưng chỉ được sử dụng để trồng lúa và không được phép trồng loại cây hằng năm khác. Loại đất này bao gồm đất chuyên trồng lúa nước (đất có thể trồng hai vụ lúa nước trở lên trong năm) và đất trồng lúa khác (bao gồm đất trồng lúa nước còn lại và đất trồng lúa nương).
Việc sử dụng đất trồng lúa của cá nhân và hộ gia đình được Nhà nước giao đất hoặc cho thuê. Thời hạn giao đất và công nhận quyền sử dụng đất đối với cá nhân và hộ gia đình trực tiếp sản xuất đất nông nghiệp là 50 năm. Từ đó, thời hạn sử dụng đất trồng lúa cũng được quy định là 50 năm. Thời hạn giao đất và cho thuê đất cho cá nhân, hộ gia đình, tổ chức sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp không quá 50 năm, đồng nghĩa với việc thời hạn cho thuê đất trồng lúa cũng không quá 50 năm.
Khi hết thời hạn sử dụng đất, đối với trường hợp đất được giao, các hộ gia đình và cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp có thể tiếp tục sử dụng đất nếu có nhu cầu, và thời hạn tiếp theo được xác định là 50 năm. Trong trường hợp đất được cho thuê, khi hết thời hạn thuê đất, nếu hộ gia đình hoặc cá nhân có nhu cầu tiếp tục thuê, họ cần nộp đơn xin gia hạn và được Nhà nước xem xét để quyết định tiếp tục cho thuê.
Điều này cho thấy đất trồng lúa, mặc dù có thời hạn sử dụng, nhưng vẫn có thể tiếp tục sử dụng nếu có nhu cầu, không phải là vô thời hạn. Tuy nhiên, đất trồng lúa chỉ bị thu hồi khi cá nhân hoặc hộ gia đình không còn nhu cầu sử dụng nữa.
Điều quan trọng là người dân cần phải hiểu rõ các quy định này để khi hết thời hạn, họ có thể thực hiện những thủ tục cần thiết nếu muốn tiếp tục sử dụng đất. Lưu ý rằng thời hạn giao đất và cho thuê đất được tính từ ngày có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đất trồng lúa hết hạn thì có được tiếp tục sử dụng không?
Căn cứ khoản 1 Điều 126 Luật Đất đai 2013 quy định về sử dụng đất có thời hạn như sau:
- Thời hạn giao đất, công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm b khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 129 của Luật này là 50 năm. Khi hết thời hạn, hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản này.
Như vậy theo quy định nêu trên, đất trồng lúa là đất nông nghiệp có thời hạn là 50 năm và khi hết thời hạn nếu có nhu cầu thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn là 50 năm. Đất chỉ bị thu hồi khi gia đình anh/chị không còn nhu cầu sử dụng nữa.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 74 Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định như sau:
- Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, khi hết thời hạn sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại Khoản 1 Điều 126 và Khoản 3 Điều 210 của Luật Đất đai mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất.
Như vậy người sử dụng đất vẫn có thể sử dụng tiếp đất trồng lúa khi hết hạn mà không phải làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. Nhưng nếu có nhu cầu người sử dụng đất có thể làm thủ tục xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận.
3. Thủ tục gia hạn sử dụng đất trồng lúa
Khi hết thời hạn sử dụng đất theo quy định, người sử dụng đất có hai lựa chọn: trả lại đất cho Nhà nước hoặc tiếp tục sử dụng đất.
Nếu muốn tiếp tục sử dụng đất sau khi hết thời hạn, đối với hộ gia đình hoặc cá nhân sử dụng đất để trồng lúa, họ có thể tiếp tục sử dụng đất mà không cần phải gia hạn thời hạn, nhưng cần phải xác nhận việc tiếp tục sử dụng đất để đảm bảo tuân thủ quy định và tránh tranh chấp sau này.
Đối với đất được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân thuê hoặc cho thuê đối với các tổ chức, khi hết thời hạn sử dụng, nếu muốn tiếp tục sử dụng đất, người sử dụng cần yêu cầu Nhà nước xem xét việc gia hạn sử dụng đất và thực hiện thủ tục nộp hồ sơ đề nghị gia hạn.
Quy trình xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gồm các bước sau:
- Người có quyền sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất.
- Ủy ban nhân dân cấp xã kiểm tra hồ sơ và xác nhận việc sử dụng đất.
- Chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai để kiểm tra và xác nhận thời hạn sử dụng đất.
- Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận và cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai.
- Trả kết quả cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao trả kết quả đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
Lưu ý: Các bước cụ thể có thể thay đổi tùy theo quy định cụ thể của địa phương hoặc quy định pháp luật hiện hành.
Thủ tục đề nghị gia hạn sử dụng đất trồng lúa được thực hiện qua các bước như sau:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất bao gồm các giấy tờ sau:
- Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Đơn đăng ký biến động đất đai
Bước 2: Nộp hồ sơ đến cơ quan Tài nguyên Môi trường
Bước 3: Cơ quan có thẩm quyền Tài nguyên môi trường sẽ thẩm định hồ sơ, nếu đủ điều kiện gia hạn thì sẽ chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai, trình UBND cùng cấp để quyết định gia hạn thời gian sử dụng đất theo nguyện vọng của người làm hồ sơ.
Người có yêu cầu đóng lệ phí gia hạn, nộp biên lai đã nộp tiền cho cơ quan tài nguyên môi trường.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận gia hạn vào Giấy chứng nhận, chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.
Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục thu hồi đất theo quy định.
Bước 4: Người nộp hồ sơ nhận kết quả Giấy chứng nhận, hoàn tất thủ tục gia hạn.
Lưu ý: khi đất đã hết thời hạn sử dụng, Nhà nước sẽ tiến hành thu hồi đất nếu thuộc các trường hợp sau:
+ Đất trồng lúa thuộc quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp
+ Người sử dụng đất vi phạm quy định của luật đất đai
+ Đất trồng lúa hết hạn nhưng người sử dụng không tiến hành gia hạn theo đúng quy định
+ Thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, công cộng
+ Thu hồi đất nếu đất có nguy cơ ô nhiễm, nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi thiên tai khác, ảnh hưởng đến tính mạng con người.
Xem thêm: Có nên mua đất có thời hạn sử dụng hay không? Hết hạn có bị thu hồi?
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Đất trồng lúa hết hạn thì có được tiếp tục sử dụng không? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!