Mục lục bài viết
1. Đèn điện chiếu sáng đường, phố phù hợp với phương thức lắp đặt nào?
Đèn điện, hay luminaire, được định nghĩa tại tiểu mục 1.2.1 của Mục 1 Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7722-1:2017 (IEC 60598-1:2014 With AMD1:2017) về Đèn điện - Phần 1: Yêu cầu chung và các thử nghiệm như sau:
Là thiết bị phân phối, lọc hoặc truyền ánh sáng phát ra từ một hoặc nhiều bóng đèn và bao gồm tất cả các bộ phận cần thiết để đỡ, cố định và bảo vệ các bóng đèn. Đèn điện không bao gồm bản thân các bóng đèn, nhưng bao gồm các thành phần như cấu trúc chống chịu và mạch điện phụ trợ, cùng với các phương tiện nối chúng với nguồn điện. Điều này có nghĩa là đèn điện không chỉ giữ và bảo vệ bóng đèn mà còn thực hiện các chức năng như phân phối ánh sáng, lọc hay truyền ánh sáng theo cách cụ thể. Đồng thời, nếu cần thiết, đèn điện có thể kèm theo các mạch điện phụ trợ và các phương tiện kết nối chúng với nguồn điện, giúp đảm bảo sự hoạt động hiệu quả và an toàn của hệ thống chiếu sáng.
Theo quy định tại tiểu mục 3.4 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7722-2-3:2019 (IEC 60598-2-3:2011) về Đèn điện - Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường và phố, các đèn điện chiếu sáng đường và phố được thiết kế để phù hợp với một hoặc nhiều phương thức lắp đặt sau đây:
- Trên một ống (công xon) hoặc cơ cấu tương tự: Đèn có thể được lắp đặt trực tiếp lên một ống đứng, còn được gọi là công xon, hoặc bất kỳ cơ cấu nào tương tự có khả năng đáp ứng yêu cầu lắp đặt.
- Trên một xà (cột) đỡ: Cột đỡ được sử dụng làm nơi đặt đèn, có thể có nhiều chiều cao và thiết kế khác nhau để đáp ứng yêu cầu cụ thể của chiếu sáng đường và phố.
- Trên đỉnh cột: Đèn có thể được lắp đặt trực tiếp lên đỉnh của cột chiếu sáng, tạo nên một kiểu dáng đồng nhất và hiệu quả.
- Trên dây khẩu độ hoặc dây treo: Đèn có thể được treo trên dây khẩu độ hoặc dây treo, tạo ra một hệ thống chiếu sáng dọc theo đường phố hoặc vỉa hè.
- Trên tường: Các đèn có thể được lắp đặt trên tường các công trình xây dựng như nhà, tường rào, hoặc cột mốc, cung cấp ánh sáng hướng ra đường hoặc vị trí cần chiếu sáng.
Quy định này giúp đảm bảo rằng các đèn điện chiếu sáng đường và phố có thể được tích hợp và lắp đặt hiệu quả trên nhiều loại cấu trúc khác nhau, đáp ứng nhu cầu chiếu sáng đô thị một cách linh hoạt và hiệu quả.
2. Phân loại về đèn điện dùng cho chiếu sáng đường và phố
Theo quy định tại tiểu mục 3.4 của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7722-2-3:2019 (IEC 60598-2-3:2011) về Đèn điện - Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường và phố, đèn điện dùng cho mục đích chiếu sáng đường và phố phải tuân thủ các quy định được mô tả trong Mục 2 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1). Cụ thể, quy định này bao gồm các yêu cầu về:
- Cấp bảo vệ chống điện giật: Đèn điện cần được phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật để đảm bảo an toàn khi sử dụng trong môi trường đường và phố.
- Cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm: Đèn điện phải có cấp bảo vệ phù hợp để ngăn chặn bụi, vật rắn, và hơi ẩm xâm nhập vào bên trong, giúp bảo vệ thành phần nội bộ và đảm bảo tính ổn định của hệ thống chiếu sáng.
- Vật liệu của bề mặt đỡ: Quy định về vật liệu của bề mặt đỡ đèn điện, đảm bảo chúng chịu được tác động của môi trường ngoại vi như thời tiết, tác động cơ học và đồng thời giữ được tính thẩm mỹ trong thời gian dài.
- Các trường hợp sử dụng: Đèn điện cần được phân loại dựa trên mục đích sử dụng cụ thể, như chiếu sáng đường, chiếu sáng phố, hay các điều kiện đặc biệt khác.
Phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật
Theo quy định tại tiểu mục trên của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7722-2-3:2019 (IEC 60598-2-3:2011) về Đèn điện - Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường và phố, đèn điện phải tuân thủ các quy tắc về cấp bảo vệ chống điện giật và phân loại dựa trên các yêu cầu cụ thể. Dưới đây là chi tiết nội dung:
- Phân loại theo cấp bảo vệ chống điện giật: Đèn điện phải được phân loại thành các cấp bảo vệ chống điện giật cụ thể, ví dụ như cấp I, cấp II hoặc cấp III, dựa trên thiết kế và tính năng an toàn điện.
- Cách phân loại đối với chống điện giật: Mỗi đèn điện chỉ được phân loại một cách duy nhất theo cấp bảo vệ chống điện giật. Nếu đèn có máy biến áp điện áp cực thấp lắp sẵn và có phương tiện nối đất, nó phải được phân loại là cấp I. Ngược lại, nếu phần đèn không được phân loại là cấp III, thậm chí khi khoang bóng đèn được cách ly bằng tấm chắn với khoang biến áp.
- Điều kiện cho nửa đèn điện: Nửa đèn điện phải tuân thủ tất cả các yêu cầu liên quan đối với đèn điện cấp II nhưng không được đánh dấu ký hiệu cấp II. Điều này nhấn mạnh sự phù hợp với các tiêu chuẩn và yêu cầu an toàn điện nhưng không truyền tải thông điệp rằng đèn có đầy đủ tính năng của cấp II.
- Trách nhiệm của nhà chế tạo: Nhà chế tạo đèn điện phải đảm bảo rằng nếu đèn được thiết kế để sử dụng với nửa đèn điện, nó phải tuân thủ mọi yêu cầu liên quan đến cấp II, ngay cả khi không có ký hiệu cấp II được sử dụng. Ngược lại, nhà chế tạo nửa đèn điện phải cung cấp thông tin chi tiết về giới hạn sử dụng để đảm bảo an toàn khi người dùng thay thế loại bóng đèn quy định.
- Chú thích về ký hiệu cấp II: Quy định rằng ký hiệu cấp II không được sử dụng để tránh việc đặt ký hiệu này lên đèn điện hoàn chỉnh khi nửa đèn điện được sử dụng. Điều này nhằm tránh nhầm lẫn và đảm bảo tính rõ ràng trong việc đánh giá và sử dụng đèn điện.
Phân loại theo cấp bảo vệ chống sự xâm nhập của bụi, vật rắn và hơi ẩm
Theo quy định tại tiểu mục trên của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4255 (IEC 60529) về hệ thống "mã IP" cho đèn điện, đây là chi tiết nội dung:
- Phân loại đèn điện theo hệ thống "mã IP": Đèn điện phải được phân loại theo hệ thống "mã IP" như mô tả trong TCVN 4255 (IEC 60529). Mã IP thường được sử dụng để mô tả mức độ bảo vệ của thiết bị đối với bụi và nước.
- Thử nghiệm cấp bảo vệ (IP Testing): Quy định rõ ràng việc thực hiện thử nghiệm cấp bảo vệ theo Mục 9 của Tiêu chuẩn. Thử nghiệm này giúp xác định mức độ chống thấm nước của đèn điện và cũng có thể bao gồm khả năng chống bụi.
- Chú thích về phân loại "kín nước": Chú thích rằng việc phân loại đèn điện là "kinh nước" không nhất thiết có nghĩa là đèn có thể sử dụng dưới nước. Điều này nhấn mạnh rằng không phải tất cả các đèn điện được phân loại là kín nước đều thích hợp để làm việc dưới nước.
- Khuyến khích sử dụng đèn điện kín nước chịu áp lực: Khuyến cáo sử dụng đèn điện được phân loại là kín nước chịu áp lực cho các ứng dụng làm việc dưới nước. Điều này là để đảm bảo rằng đèn có khả năng chịu áp lực nước tăng cao, phù hợp với điều kiện làm việc khắc nghiệt dưới nước.
Với những quy định này, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 4255 (IEC 60529) cung cấp một hướng dẫn rõ ràng và chi tiết về cách phân loại và thử nghiệm cấp bảo vệ cho đèn điện dựa trên các yếu tố như chống bụi và chống nước.
Phân loại theo vật liệu của bề mặt đỡ mà đèn điện được thiết kế
Theo quy định tại tiểu mục trên của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7722-2-3:2019 (IEC 60598-2-3:2011) về Đèn điện - Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường và phố, dưới đây là chi tiết nội dung:
- Phân loại đèn điện: Đèn điện phải được phân loại dựa trên sự thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường hoặc chỉ thích hợp để lắp đặt trên bề mặt không cháy.
- Ký hiệu phân loại: Đèn điện thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường không yêu cầu có ký hiệu đặc biệt. Đèn điện không thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường phải có ký hiệu liên quan - Xem Hình 1.
- Chú thích về bề mặt cháy và ký hiệu: Chú thích rõ ràng rằng bề mặt dễ cháy không thích hợp để lắp đặt trực tiếp đèn điện. Các yêu cầu cụ thể đối với đèn điện được phân loại như dự kiến ban đầu để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường được cung cấp trong Mục 4 và các thử nghiệm liên quan được mô tả ở Mục 12.
- Ký hiệu liên quan: cung cấp hình ảnh ký hiệu liên quan đến đèn điện không thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường. Ký hiệu này giúp người sử dụng và lắp đặt hiểu rõ phân loại của đèn để đảm bảo an toàn và tuân thủ các yêu cầu đặt ra.
Tổng cộng, quy định này cung cấp thông tin rõ ràng và chi tiết về cách phân loại và ký hiệu đèn điện dựa trên tính thích hợp để lắp đặt trực tiếp lên bề mặt cháy bình thường.
Phân loại theo trường hợp sử dụng
Theo quy định tại tiểu mục trên của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7722-2-3:2019 (IEC 60598-2-3:2011) về Đèn điện - Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường và phố, dưới đây là chi tiết nội dung:
- Phân loại đèn điện: Đèn điện phải được phân loại dựa trên cách chúng được thiết kế để sử dụng bình thường hoặc vận hành nặng nề.
- Ký hiệu phân loại: Đèn điện thích hợp để sử dụng bình thường không yêu cầu có ký hiệu đặc biệt. Đèn điện không thích hợp để vận hành nặng nề phải có ký hiệu liên quan - Xem Hình 1.
- Chú thích về vận hành nặng nề và ký hiệu: Chú thích rõ ràng rằng đèn điện không thích hợp để vận hành nặng nề và cần được sử dụng theo cách chúng được thiết kế ban đầu. Các yêu cầu đối với đèn điện được phân loại như dự kiến ban đầu để sử dụng bình thường được mô tả trong Mục 4 và các thử nghiệm liên quan ở Mục 12.
- Ký hiệu liên quan: cung cấp hình ảnh ký hiệu liên quan đến đèn điện không thích hợp để vận hành nặng nề. Ký hiệu này giúp người sử dụng và lắp đặt hiểu rõ phân loại của đèn để đảm bảo an toàn và tuân thủ các yêu cầu đặt ra.
3. Yêu cầu về việc ghi nhãn đối với đèn điện dùng cho chiếu sáng đường phố
Theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7722-2-3:2019 (IEC 60598-2-3:2011) về Đèn điện - Phần 2-3: Yêu cầu cụ thể - Đèn điện dùng cho chiếu sáng đường và phố, yêu cầu về ghi nhãn cho đèn điện dùng cho chiếu sáng đường và phố được quy định tại tiểu mục 3.5. Cụ thể, đèn điện cần tuân thủ các quy định sau đây:
- Áp dụng các quy định trong Mục 3 của TCVN 7722-1 (IEC 60598-1): Đèn điện phải tuân thủ các quy định về ghi nhãn như được mô tả trong Mục 3 của TCVN 7722-1, bao gồm các thông tin cần thiết để đảm bảo an toàn và hiểu rõ về cách sử dụng đèn.
- Thông tin trong tờ hướng dẫn đi kèm đèn điện:
+ Tư thế đặt theo thiết kế (tư thế làm việc bình thường). Khối lượng kể cả bộ điều khiển nếu có. Kích thước tổng thể.
+ Nếu được thiết kế để lắp đặt cao hơn mặt đất 8m, diện tích cản gió lớn nhất (hình chiếu lớn nhất chịu tải trọng gió). Dải tiết diện của dây treo thích hợp với đèn điện, nếu thuộc đối tượng áp dụng.
+ Sự phù hợp đề sử dụng trong nhà với điều kiện là không giảm đi 10°C từ giá trị nhiệt độ đo được để tính đến các ảnh hưởng của lưu thông không khí tự nhiên. Kích thước của ngăn đặt hộp nối.
+ Giá trị mô men xoắn, tính bằng Niu tơn mét (Nm), cần xiết bu-lông hoặc vít bất kỳ dùng để cố định đèn điện vào cơ cấu đỡ. Chiều cao lắp đặt lớn nhất liên quan đến phương pháp bảo vệ được chọn chống rơi các mảnh kính.
Bằng cách cung cấp các thông tin này, đèn điện giúp người sử dụng hiểu rõ cách lắp đặt và sử dụng an toàn nhất, đồng thời giảm thiểu rủi ro tai nạn khi ánh sáng đường và phố được triển khai.
Quý khách có nhu cầu xem thêm bài viết sau: Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho sản phẩm đèn điện, bộ thu năng lượng mặt trời nhãn hiệu "VKG energy solar"
Nếu quý khách hàng đang gặp phải bất kỳ vấn đề pháp lý nào hoặc có câu hỏi cần được giải đáp, xin vui lòng không ngần ngại liên hệ với chúng tôi thông qua Tổng đài tư vấn pháp luật trực tuyến qua số hotline 1900.6162. Đội ngũ chuyên gia của chúng tôi sẵn sàng lắng nghe và cung cấp sự tư vấn chuyên nghiệp để giúp quý khách giải quyết mọi vấn đề một cách hiệu quả và đúng luật. Ngoài ra, quý khách hàng cũng có thể gửi yêu cầu chi tiết qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc một cách nhanh chóng. Chúng tôi cam kết đáp ứng mọi yêu cầu của quý khách hàng một cách chu đáo và chất lượng.