Mục lục bài viết
- 1. Tổng quan về Học viện Bưu chính Viễn thông (PTIT)
- 2. Điểm chuẩn Đại học bưu chính viễn thông (PTIT) năm 2024
- 2.1 Điểm chuẩn trúng tuyển của cơ sở đào tạo phía bắc (mã BVH)
- 2.2 Điểm chuẩn trúng tuyền của cơ sở đào tạo phía nam (mã BVS)
- 4. Điểm chuẩn học viện Bưu chính viễn thông (PTIT) các năm trước
- 5. Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm chuẩn năm 2024
1. Tổng quan về Học viện Bưu chính Viễn thông (PTIT)
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông (Học viện) được thành lập theo Quyết định số 516/TTg của Thủ tướng Chính phủ vào ngày 11 tháng 7 năm 1997. Quyết định này đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong việc tổ chức lại các đơn vị thuộc Tổng Công ty Bưu chính Viễn thông Việt Nam (nay là Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam) thành các đơn vị đào tạo và nghiên cứu chuyên sâu trong lĩnh vực Bưu chính Viễn thông.
Trước khi trở thành Học viện, các thành viên tiền thân của nó là Viện Khoa học Kỹ thuật Bưu điện, Viện Kinh tế Bưu điện, cùng Trung tâm đào tạo Bưu chính Viễn thông 1 và 2, đều có lịch sử lâu đời và đóng góp quan trọng vào sự phát triển của ngành này, xuất phát từ Trường Đại học Bưu điện thành lập từ năm 1953.
Từ ngày 1/7/2014, theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 878/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông, quyền quản lý Học viện đã chuyển từ Tập đoàn Bưu chính Viễn thông Việt Nam sang Bộ Thông tin và Truyền thông. Học viện trở thành đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ, đặt nền móng cho việc phát triển mạnh mẽ hơn trong việc đào tạo và nghiên cứu nguồn nhân lực chất lượng cao trong lĩnh vực thông tin và truyền thông.
Với vị thế là đơn vị chủ lực của ngành thông tin và truyền thông Việt Nam, Học viện không chỉ là trung tâm đào tạo mà còn là trọng tâm nghiên cứu, phát triển công nghệ và nguồn nhân lực, đóng góp quan trọng vào sự phát triển chung của ngành này. Các thành tựu của Học viện không chỉ giúp nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển toàn diện của ngành thông tin và truyền thông, góp phần xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Với mục tiêu tự chủ và độc lập về khoa học công nghệ và nguồn nhân lực, Học viện không ngừng nỗ lực để có thể tự tin cạnh tranh với các đối thủ lớn và sánh vai với các cường quốc trên thế giới trong lĩnh vực ICT. Điều này mang đến sự kiên định và quyết tâm của Học viện trong việc góp phần vào mục tiêu tổng thể của đất nước, từ đó đưa ngành thông tin và truyền thông Việt Nam lên tầm cao mới trong thế giới hiện đại, nơi mà sức mạnh công nghệ và trí tuệ được coi là yếu tố then chốt cho sự phát triển bền vững.
Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông là một đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông, có nhiệm vụ chính là giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao và thực hiện các hoạt động nghiên cứu khoa học, tư vấn và chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin.
Đào tạo
Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông có hệ thống đào tạo đa dạng, bao gồm các cấp độ tuỳ thuộc vào thời gian đào tạo và chất lượng đầu vào của học viên:
Đào tạo đại học và sau đại học:
- Học viện thực hiện các khoá đào tạo bậc Cao đẳng, Đại học, Thạc sĩ và Tiến sĩ theo các chương trình chuẩn quốc gia và quốc tế. Các hình thức đào tạo bao gồm tập trung, phi tập trung, liên thông và đào tạo từ xa để đáp ứng nhu cầu đa dạng của học viên và xã hội.
Đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn:
- Học viện tổ chức các khoá đào tạo bồi dưỡng ngắn hạn cấp chứng chỉ trong các lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, Quản trị kinh doanh, An toàn thông tin, Công nghệ đa phương tiện, nhằm cập nhật kiến thức và kỹ năng cho người lao động và các chuyên gia trong ngành.
Hợp tác quốc tế:
- Học viện sẵn sàng liên danh, liên kết với các đối tác trong nước và quốc tế để phát triển chương trình đào tạo, nghiên cứu và trao đổi chuyên gia theo quy định của Nhà nước. Điều này nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động quốc tế.
Nghiên cứu khoa học và tư vấn chuyển giao công nghệ
Học viện không chỉ là trung tâm đào tạo mà còn là đơn vị nghiên cứu khoa học có uy tín trong ngành Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin. Các hoạt động nghiên cứu và tư vấn của Học viện bao gồm:
Nghiên cứu về chiến lược và quy hoạch:
- Tổ chức nghiên cứu chiến lược, quy hoạch phát triển mạng và dịch vụ Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin, nhằm đưa ra các giải pháp phát triển hiệu quả cho ngành.
Nghiên cứu công nghệ và sản phẩm:
- Tổ chức nghiên cứu và phát triển các công nghệ, giải pháp và sản phẩm trong lĩnh vực điện tử – viễn thông, đóng góp vào sự nâng cao năng lực sản xuất và cạnh tranh của doanh nghiệp trong ngành.
Tư vấn và kiểm định:
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn về công nghệ, giải pháp và phát triển dịch vụ trong lĩnh vực Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, đồng thời thực hiện đo lường, kiểm chuẩn và thẩm định các công trình, dự án liên quan.
Học viện Công nghệ Bưu chính – Viễn thông không ngừng nỗ lực để trở thành trung tâm giáo dục và nghiên cứu hàng đầu trong lĩnh vực ICT, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển bền vững của Ngành thông tin và truyền thông Việt Nam. Với tầm nhìn chiến lược và cam kết với sự phát triển cộng đồng, Học viện hy vọng sẽ tiếp tục mang lại những đóng góp to lớn cho sự nghiệp xây dựng và bảo vệ độc lập, tự chủ khoa học công nghệ của đất nước.
2. Điểm chuẩn Đại học bưu chính viễn thông (PTIT) năm 2024
2.1 Điểm chuẩn trúng tuyển của cơ sở đào tạo phía bắc (mã BVH)
TT | Tên ngành, chương trình | Mã ngành, chương trình | Điểm chuẩn trúng tuyển | Thứ tự nguyện vọng (TTNV) trúng tuyển khi thí sinh có điểm xét tuyển bằng mức điểm trúng tuyển (*) |
1. | Kỹ thuật Điện tử viễn thông | 7520207 | 25.75 | TTNV= 1 |
2. | Công nghệ Kỹ thuật Điện, điện tử | 7510301 | 25.46 | TTNV<=2 |
3. | Kỹ thuật Điều khiển và tự động hóa | 7520216 | 26.08 | TTNV<=3 |
4. | Công nghệ thông tin | 7480201 | 26.40 | TTNV<=5 |
5. | An toàn thông tin | 7480202 | 25.85 | TTNV<=2 |
6. | Khoa học máy tính (định hướng Khoa học dữ liệu) | 7480101 | 26.31 | TTNV=1 |
7. | Kỹ thuật dữ liệu (ngành Mạng máy tính và truyền thông dữ liệu) | 7480102 | 25.59 | TTNV<=11 |
8. | Công nghệ thông tin Việt – Nhật | 7480201_VNH | 24.25 | TTNV=1 |
9. | Công nghệ thông tin (Cử nhân định hướng ứng dụng) | 7480201 _UDU | 24.87 | TTNV<=4 |
10. | Công nghệ đa phương tiện | 7329001 | 25.75 | TTNV<=2 |
11. | Truyền thông đa phương tiện | 7320104 | 25.94 | TTNV<=6 |
12. | Báo chí | 7320101 | 25.29 | TTNV=1 |
13. | Quản trị kinh doanh | 7340101 | 25.17 | TTNV<=13 |
14. | Thương mại điện tử | 7340122 | 26.09 | TTNV<=2 |
15. | Marketing | 7340115 | 25.85 | TTNV<=3 |
16. | Kế toán | 7340301 | 25.29 | TTNV<=16 |
17. | Công nghệ tài chính (Fintech) | 7340205 | 25.61 | TTNV<=10 |
18. | Quan hệ công chúng (ngành Marketing) | 7340115_QHC | 25.15 | TTNV<=4 |
19. | Thiết kế và phát triển Game (ngành Công nghệ đa phương tiện) | 7329001_GAM | 24.97 | TTNV<=2 |
20. | Công nghệ thông tin chất lượng cao | 7480201 _CLC | 25.43 | TTNV=1 |
21. | Kế toán chất lượng cao (chuẩn quốc tế ACCA) | 7340301 _CLC | 22.50 | TTNV=1 |
22. | Marketing chất lượng cao | 7340115 _CLC | 24.25 | TTNV=1 |
Ghi chú:
- Mức điểm nêu trên đã bao gồm điểm Ưu tiên theo Khu vực và Đối tượng (nếu có);
- Điểm chuẩn trúng tuyển được xác định theo thang điểm 30;
(*) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 20 của Quy chế tuyển đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường hợp nhiều thí sinh có cùng điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn).
2.2 Điểm chuẩn trúng tuyền của cơ sở đào tạo phía nam (mã BVS)
TT | Tên ngành, chương trình | Mã ngành, chương trình | Điểm chuẩn trúng tuyển | Thứ tự nguyện vọng (TTNV) trúng tuyển khi thí sinh có điểm xét tuyển bằng mức điểm trúng tuyển (*) |
1. | Kỹ thuật Điện tử viễn thông | 7520207 | 23.23 | TTNV<=7 |
2. | Công nghệ Kỹ thuật Điện, điện tử | 7510301 | 20.85 | TTNV<=4 |
3. | Kỹ thuật Điều khiển và tự động hóa | 7520216 | 19.65 | TTNV<=6 |
4. | Công nghệ Inernet vạn vật (IoT) | 7520208 | 18.00 | TTNV<=3 |
5. | Công nghệ thông tin | 7480201 | 25.17 | TTNV<=8 |
6. | An toàn thông tin | 7480202 | 24.68 | TTNV<=11 |
7. | Công nghệ đa phương tiện | 7329001 | 23.95 | TTNV<=3 |
8. | Quản trị kinh doanh | 7340101 | 18.40 | TTNV<=3 |
9. | Marketing | 7340115 | 24.24 | TTNV<=5 |
10. | Kế toán | 7340301 | 20.95 | TTNV<=23 |
11. | Công nghệ thông tin chất lượng cao | 7480201 _CLC | 23.25 | TTNV<=3 |
12. | Marketing chất lượng cao | 7340115 _CLC | 18.00 | TTNV<=5 |
Ghi chú:
- Mức điểm nêu trên đã bao gồm điểm Ưu tiên theo Khu vực và Đối tượng (nếu có);
- Điểm chuẩn trúng tuyển được xác định theo thang điểm 30;
(*) Thực hiện quy định tại điểm c khoản 3 Điều 20 của Quy chế tuyển đại học, tuyển sinh cao đẳng ngành Giáo dục Mầm non Ban hành kèm theo Thông tư số 08/2022/TT-BGDĐT ngày 06 tháng 6 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường hợp nhiều thí sinh có cùng điểm xét ở cuối danh sách, cơ sở đào tạo có thể sử dụng tiêu chí phụ là thứ tự nguyện vọng (để xét chọn những thí sinh có thứ tự nguyện vọng cao hơn).
4. Điểm chuẩn học viện Bưu chính viễn thông (PTIT) các năm trước
Tính đến thời điểm hiện tại, điểm chuẩn theo hình thức thi THPT Quốc gia của Học viện Bưu chính viễn thông chưa được công bố. Quý bạn đọc có thể tham khảo điểm chuẩn năm gần đây của Học viện như sau:
Điểm chuẩn vào Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông năm 2023 đã được công bố với sự đa dạng và dao động phù hợp với từng ngành học và cơ sở đào tạo. Theo thông tin từ Học viện, điểm chuẩn vào các ngành dao động từ 18 điểm đến 26,59 điểm, tùy thuộc vào ngành và cơ sở đào tạo.
Tại cơ sở phía Bắc, điểm chuẩn các ngành khá ổn định, từ 23,76 điểm đến 26,59 điểm. Ngành Cử nhân Công nghệ thông tin định hướng ứng dụng có điểm chuẩn thấp nhất là 23,76 điểm, trong khi ngành Công nghệ thông tin có điểm chuẩn cao nhất là 26,59 điểm. Điều này thể hiện sự cạnh tranh cao giữa các thí sinh trong một ngành học chiến lược và phát triển.
Tại trụ sở phía Nam, điểm chuẩn dao động từ 18 điểm đến 25,1 điểm. Mặc dù có sự chênh lệch về điểm chuẩn so với cơ sở phía Bắc, ngành Công nghệ thông tin vẫn là ngành có điểm chuẩn cao nhất, trong khi ngành Kỹ thuật điều khiển và tự động hóa có điểm chuẩn thấp nhất.
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông cũng công bố danh sách để thí sinh tra cứu kết quả xét tuyển vào đại học chính quy, bao gồm tất cả các phương thức xét tuyển, trên trang tra cứu kết quả tuyển sinh chính thức từ 00h ngày 24 tháng 8 năm 2023. Thí sinh trúng tuyển chính thức phải thực hiện xác nhận nhập học trước 17h ngày 8 tháng 9 năm 2023, thông qua hình thức trực tuyến trên hệ thống tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông đã tiến hành tuyển sinh gần 4.300 sinh viên bằng bốn phương thức khác nhau, với tỷ lệ phân bổ tổng chỉ tiêu như sau: xét điểm thi tốt nghiệp (55%), xét điểm thi đánh giá năng lực và tư duy (15%), xét tuyển kết hợp theo đề án riêng và theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo (30%). Điều này nhấn mạnh cam kết của Học viện trong việc chọn lựa và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phù hợp với nhu cầu thực tế của xã hội và ngành thông tin và truyền thông Việt Nam.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến điểm chuẩn năm 2024
Các yếu tố ảnh hưởng đến Điểm chuẩn của Học viện Bưu chính Viễn thông (PTIT) năm 2024 có thể bao gồm những yếu tố sau đây:
- Số lượng thí sinh đăng ký và dự thi: Số lượng thí sinh đăng ký và dự thi tác động trực tiếp đến cạnh tranh trong kỳ tuyển sinh. Nếu có nhiều thí sinh đăng ký hơn so với số lượng chỉ tiêu, điểm chuẩn có thể sẽ cao hơn do sự cạnh tranh gay gắt giữa các thí sinh.
- Chất lượng hồ sơ đăng ký: Chất lượng hồ sơ đăng ký, bao gồm điểm thi tốt nghiệp THPT và các yếu tố khác như thành tích học tập, giấy khám sức khỏe, các chứng chỉ ngoại ngữ, tin học, sự tham gia các hoạt động xã hội và các bằng cấp liên quan cũng ảnh hưởng đến điểm chuẩn.
- Ngành học và cơ sở đào tạo: Điểm chuẩn thường khác nhau giữa các ngành học và các cơ sở đào tạo của Học viện. Những ngành học phổ biến và hấp dẫn như Công nghệ thông tin, Kỹ thuật viễn thông thường có điểm chuẩn cao hơn so với các ngành khác.
- Điểm chuẩn năm trước: Điểm chuẩn của năm trước đó có thể là một chỉ số để dự đoán điểm chuẩn năm sau. Nếu điểm chuẩn năm trước cao, có thể dự đoán điểm chuẩn năm sau cũng sẽ có xu hướng tương tự.
- Điều chỉnh theo dự báo ngành nghề: Học viện có thể điều chỉnh điểm chuẩn theo dự báo về nhu cầu thị trường lao động và ngành nghề trong tương lai. Những ngành có nhu cầu cao có thể có điểm chuẩn cao hơn để đáp ứng nhu cầu thị trường.
- Chính sách tuyển sinh của Học viện: Chính sách tuyển sinh của Học viện, bao gồm phương thức xét tuyển, tỷ lệ phân bổ chỉ tiêu cho từng phương thức, cũng ảnh hưởng đến điểm chuẩn. Nếu có sự thay đổi trong chính sách tuyển sinh, điểm chuẩn có thể có sự thay đổi tương ứng.
Tóm lại, điểm chuẩn của Học viện Bưu chính Viễn thông năm 2024 phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau, từ số lượng thí sinh, chất lượng hồ sơ đăng ký, ngành học và cơ sở đào tạo, đến các yếu tố chính sách và dự báo thị trường lao động. Điều này cho thấy điểm chuẩn không chỉ phản ánh sự cạnh tranh trong kỳ tuyển sinh mà còn phản ánh xu hướng và định hướng phát triển của Học viện trong năm tới.
Xem thêm bài viết: Điểm sàn là gì? Điểm chuẩn là gì? Phân biệt điểm sản và điểm chuẩn