1. Nâng lương trước thời hạn được hiểu như thế nào?

Nâng lương trước thời hạn là một hình thức được áp dụng đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động khi họ đáp ứng đầy đủ các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định. Hàng năm, người lao động sẽ được xét tăng lương theo thỏa thuận và quy chế của doanh nghiệp hoặc theo quy định của pháp luật đối với các cán bộ, công chức và viên chức. Các quy định pháp luật hiện nay cũng cung cấp ưu đãi về tiền lương và trợ cấp khác cho những người lao động làm việc trong môi trường độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc đặc biệt độc hại, nặng nhọc, nguy hiểm hoặc làm việc trong hầm lò.

Để được nâng lương trước thời hạn, người lao động cần phải đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện được quy định bởi doanh nghiệp. Đối với cán bộ, công chức và viên chức, quy định về nâng lương trước thời hạn cũng được quy định trong các văn bản pháp luật liên quan, và cần phải đáp ứng các điều kiện cụ thể.

Tăng lương trước thời hạn là cơ hội để người lao động đạt được các thành tích cần thiết để đáp ứng các điều kiện tăng lương theo quy định, từ đó cải thiện chất lượng và hiệu quả công việc.

>> Xem thêm: Điều kiện nâng lương trước hạn với cán bộ công viên chức 

 

3. Điều kiện nâng lương trước hạn 6 tháng, 9 tháng trong năm 

Dựa theo khoản 2 Điều 7 của Nghị định số 17/2013/NĐ-CPNghị định số 14/2012/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 204/2004/NĐ-CP, có quy định về việc thực hiện nâng lương trước thời hạn.

* Trường hợp nâng lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ.

Cụ thể, theo Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV quy định nâng lương trước thời hạn như sau:

Về đối tượng: Những đối tượng được nâng bậc lương theo khoản 1 Điều 1 của Thông tư 08/2013/TT-BNV bao gồm:

- Cán bộ, công chức, viên chức xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, các bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ làm việc tại các cơ quan nhà nước từ Trung ương đến cấp xã và trong các đơn vị sự nghiệp công lập.

- Những người xếp lương theo bảng lương chuyên gia cao cấp, bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ, thừa hành, phục vụ do Nhà nước quy định được cấp có thẩm quyền quyết định đến làm việc tại các dự án và các cơ quan, tổ chức quốc tế đặt tại Việt Nam mà vẫn thuộc danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

- Những người làm việc theo hợp đồng lao động xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định trong cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.

- Những người xếp lương theo bảng lương do Nhà nước quy định thuộc chỉ tiêu biên chế được ngân sách nhà nước cấp kinh phí trong các hội có tính chất đặc thù quy định tại Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Quyết định số 68/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

Về điều kiện hưởng: Đối với điều kiện hưởng lương nâng bậc trước thời hạn, cán bộ, công chức, viên chức cần đáp ứng đủ 02 tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV và đạt thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền công nhận bằng văn bản. Nếu chưa đủ điều kiện để xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh và còn thiếu ít hơn 12 tháng để đạt được bậc lương thường xuyên vào ngày 31 tháng 12 của năm, thì cán bộ, công chức, viên chức đó có thể được xét nâng bậc lương trước thời hạn tối đa là 12 tháng so với thời gian quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 2 Thông tư 08/2013/TT-BNV.

Cụ thể:

Đối với cán bộ, công chức Đối với viên chức và người lao động

– Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá và xếp loại chất lượng ở mức từ hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

– Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức

– Tiêu chuẩn 1: Được cấp có thẩm quyền đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên;

– Tiêu chuẩn 2: Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

Nằm trong giới hạn:

Tỷ lệ cho phép cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ những đối tượng được miễn nâng bậc lương theo Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV) được nâng bậc lương trước thời hạn là không quá 10% tổng số người trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị, với điều kiện lập thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ trong một năm.

Thành tích để nâng bậc lương trước thời hạn dựa trên:

Thời điểm ban hành quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian 6 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên và 4 năm gần nhất đối với các ngạch và các chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

Như vậy, nếu bạn đủ các điều kiện được nói trên, thì sẽ được nâng lương trước thời hạn.

* TRƯỜNG HỢP CÓ THÔNG BÁO NGHỈ HƯU

Để được xem xét nâng lương trước thời hạn, cần đáp ứng những điều kiện sau đây:

- Chưa xếp bậc lương cuối cùng trong ngạch hoặc chức danh.

- Đối với cán bộ, công chức: Được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực trở lên; Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, giáng chức, cách chức.

- Đối với viên chức: Được đánh giá từ mức hoàn thành nhiệm vụ trở lên; Không vi phạm kỷ luật một trong các hình thức khiển trách, cảnh cáo, cách chức.

- Không thuộc các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV.

- Từ ngày có thông báo nghỉ hưu đến trước ngày nghỉ hưu còn thiếu từ 12 tháng trở xuống để được nâng bậc lương thường xuyên theo quy định.

Có thể thấy, các đối tượng này cần phải đáp ứng những tiêu chuẩn khác nhau để có thể được xem xét nâng lương trước thời hạn. Tuy nhiên, tỷ lệ tối đa cho phép nâng bậc lương trước thời hạn là không quá 10% tổng số cán bộ, công chức, viên chức và người lao động (trừ các đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 Thông tư 08/2013/TT-BNV) trong danh sách trả lương của cơ quan, đơn vị.

 

3. Xác định thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn do lập thành tích xuất sắc

Thành tích để xét nâng bậc lương trước thời hạn sẽ được tính từ quyết định công nhận thành tích đạt được trong khoảng thời gian gần nhất, tùy vào yêu cầu trình độ đào tạo của từng ngạch và chức danh. Đối với ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ cao đẳng trở lên, thời gian tính là 6 năm gần nhất, còn đối với các ngạch và chức danh có yêu cầu trình độ đào tạo từ trung cấp trở xuống thì thời gian tính là 4 năm gần nhất, tính đến ngày 31 tháng 12 của năm xét nâng bậc lương trước thời hạn.

Nếu cán bộ, công chức, viên chức hoặc người lao động đã được nâng bậc lương trước thời hạn, thì không tính bất kỳ thành tích nào trong khoảng thời gian đã được nâng bậc lương trước đó khi xét nâng bậc lương trước thời hạn lần sau.

Việc xét nâng bậc lương trước thời hạn sẽ căn cứ vào thành tích cao nhất đạt được của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động. Nếu có nhiều người có cùng thành tích cao nhất, thì sẽ xét đến các thành tích khác để ưu tiên xét nâng bậc lương trước thời hạn. Trong trường hợp vẫn có nhiều người có cùng thành tích, thì ưu tiên sẽ được thực hiện theo quy chế nâng bậc lương trước thời hạn của cơ quan hoặc đơn vị.

Để tìm hiểu thêm những thông tin liên quan, mời quý bạn đọc tham khảo bài viết sau đây của Luật Minh Khuê:

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê liên quan đến vấn đề: Điều kiện nâng lương trước hạn 6 tháng, 9 tháng trong năm  là gì?  Mọi thắc mắc chưa rõ hay có nhu cầu hỗ trợ vấn đề pháp lý khác, quý khách hàng vui lòng liên hệ với bộ phận tư vấn pháp luật lao động trực tuyến qua số hotline: 1900.6162 hoặc gửi yêu cầu tư vấn qua email: lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ và giải đáp kịp thời. Xin trân trọng cảm ơn quý khách hàng đã quan tâm theo dõi bài viết của Luật Minh Khuê.