Tăng giảm cỡ chữ:

Mẫu đơn đề nghị xác nhận nguồn gốc sử dụng đất mới năm 2024

Cần làm gì để xác nhận nguồn gốc sử dụng đất tôi đang ở? Mẫu đơn đề nghị xác nhận nguồn gốc sử dụng đất? Thủ tục chứng minh quyền sử dụng đất? Tư vấn về thủ tục xác nhận nguồn gốc đất đai? Các trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ về quyền sử dụng đất ? và các vấn đề pháp lý khác liên quan sẽ được Luật Minh Khuê giải đáp cụ thể:

1. Mẫu đơn đề nghị xác nhận nguồn gốc sử dụng đất mới nhất

Chào luật sư! Tôi muốn đề nghị ủy ban nhân dân xác nhận cho tôi nguồn gốc sử dụng đất tôi đang ở thì làm thế nào? Luật sư cho tôi xin mẫu đơn đề nghị xác nhận nguồn gốc sử dụng đất được không?
Xin cảm ơn luật sư.

Trả lời:

Khi muốn đề nghị Ủy ban nhân dân xã xác nhận nguồn gốc sử dụng đất, bạn tham khảo đơn đề nghị xác nhận nguồn gốc sử dụng đất theo mẫu sau:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

----------------

 

ĐƠN ĐỀ NGHỊ

Xác nhận nguồn gốc sử dụng đất

 

Kính gửi: UBND phường (xã)……………………………………………

Tên tôi là:………………………………….. Sinh năm:…………………….

Số CMTND:………… cấp ngày……./……./………. tại Công an tỉnh: …

Cùng vợ (chồng) tôi là:………………………………………………………

Địa chỉ thường trú tại số nhà:…………….. đường phố:……………………

Khu dân cư số:…………… phường (xã):……… Thành phố……………..

Số liệu đo vẽ năm 20……; Thuộc thửa đất số: …….. tờ bản đồ số…….. diện tích……….. m2.

Địa chỉ thửa đất:…………………………………………………………………

Số sổ hộ khẩu:…………….…. Cấp ngày……… tháng……… năm………..

Tôi viết đơn này xin được trình bày với UBND phường (xã) một việc như sau:

Tôi đã có nhà ở ổn định, không tranh chấp, phù hợp với quy hoạch dân cư tại số nhà trên từ ngày……… tháng……… năm …………

Nguồn gốc thửa đất (ghi rõ đến ở thửa đất từ ngày tháng năm nào, do cơ quan, cấp nào giao hoặc chủ hộ nào chuyển nhượng ) và đã được cấp giấy chứng nhận QSD đất:

………………………………………………………………………

……………………………………………………………………… 

Những thay đổi trong quá trình sử dụng đất (nêu rõ nguyên nhân tăng giảm diện tích đất sử dụng ghi theo ngày, tháng, năm của từng đợt: khai rõ do chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng của ai, loại đất gì so với diện tích đất khai ở phần nguồn gốc sử dụng đất).

………………………………………………………………………

……………………………………………………………………… 

Tôi xin cam đoan về những nội dung đã viết ở trên nếu sai tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.

Vậy tôi viết đơn này đề nghị với UBND phường (xã) xác nhận cho gia đình tôi về nguồn gốc đất, sự phù hợp với quy hoạch thửa đất tôi đang quản lý sử dụng để gia đình tôi làm thủ tục đăng ký và xin chuyển mục đích sử dụng đất thành đất ở theo qui định của pháp luật. Kèm theo đơn này gia đình tôi có các loại giấy tờ sau (bản sao có chứng thực của UBND phường, xã):

………………………………………………………………………

……………………………………………………………………… 

Tôi xin trân trọng cảm ơn.

Ngày………. tháng………. năm 20……

Người làm đơn

(Ký, ghi rõ họ tên)

 

 

XÁC NHẬN CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN XÃ, PHƯỜNG, ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN

– Hiện trạng sử dụng đất:………………………………………………

– Nguồn gốc sử dụng đất:………………………………………………

– Thời điểm sử dụng đất vào mục đích hiện tại:………………………

– Tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất đai:…………………………

– Sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất :……………………………

Ngày….. tháng…. năm …..

Cán bộ địa chính

(Ký, ghi rõ họ, tên)

Ngày….. tháng…. năm …..

TM. Uỷ ban nhân dân

Chủ tịch

(Ký tên, đóng dấu)

KẾT QUẢ THẨM TRA CỦA VĂN PHÒNG ĐĂNG KÝ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Ngày….. tháng…. năm …..

Người thẩm tra hồ sơ

(Ký, ghi rõ họ, tên)

Ngày….. tháng…. năm …..

Giám đốc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất

(Ký tên, đóng dấu)

 

Ý KIẾN CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

……………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………

Ngày ……. tháng ……. năm ……….

Trưởng Phòng

(Ký tên, đóng dấu)

 

2. Tư vấn về thủ tục xác nhận nguồn gốc đất đai ?

Kính gửi Luật Sư. tôi xin hỏi luật sư 1 việc như sau: Cùng 1 khu vực khai hoang có khoảng 100 hộ, vì là đất khai hoang nên không có giấy tờ gì cả , nhưng trong đó có 90 hộ là được địa chính xã cấp số nhưng không phải đóng thuế. Riêng khoảng 10 hộ phải đóng tiền thuế
Chúng tôi trực tiếp gặp địa chính xã hỏi thì được trả lời là những hộ này có chủ hộ sinh từ năm 1975 về sau nên không thể xác định là có cư trú trên mảnh đất từ trước 15/10/1993 được, còn lại những hộ kia chủ hộ có tuổi cao nên có căn cứ xác định họ đã sinh sống trên đất trước 1993. Như vậy cho tôi hỏi để xác định nguồn gốc đất trước 15/10/1993 là căn cứ vào đâu? Này mảnh đất tôi đang sinh sống là do bố tôi để lại, nhưng cán bộ địa chính xã không cấp sổ đỏ cho mảnh đất này với lý do tôi đã đứng tên trên sổ đỏ của mảnh mà ông nội tôi để lại, mỗi người chỉ được đứng tên trên 1 mảnh đất thôi .
Như vậy tôi hỏi 1 người thì được đứng bao nhiêu số đỏ. Trong giấy tờ xác định nguồn gốc đất của tôi, cán bộ địa chính ghi rõ là đất do ông khai hoang để lại trước 15/10/1993 là 1000m2 đến năm 2004 cho con trai (tức bố tôi) sử dụng 300m2 đất ở và 700m đất trồng cây, thuế được tính trên phần đường bê tông rộng 5m nhưng thực tế đường rộng chưa đến 3m, những việc này là do cán bộ địa chính tự ghi mà không có căn cứ ? vậy tôi có thể yêu cầu sửa hồ sơ địa chính được không ?
Tôi xin cảm ơn.

>> Luật sư tư vấn Luật đất đai trực tuyến gọi:1900.6162

 

Trả lời:

Căn cứ theo Điều 6 Nghị định 45/2014/NĐCP về thu tiền sử dụng đất đai

"Điều 2. Đối tượng thu tiền sử dụng đất

1. Người được Nhà nước giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây:

a) Hộ gia đình, cá nhân được giao đất ở;

b) Tổ chức kinh tế được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

c) Người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được giao đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê;

d) Tổ chức kinh tế được giao đất thực hiện dự án đầu tư hạ tầng nghĩa trang, nghĩa địa để chuyển nhượng quyền sử dụng đất gắn với hạ tầng (sau đây gọi tắt là đất nghĩa trang, nghĩa địa);

đ) Tổ chức kinh tế được giao đất để xây dựng công trình hỗn hợp cao tầng, trong đó có diện tích nhà ở để bán hoặc để bán kết hợp cho thuê.

2. Người đang sử dụng đất được Nhà nước cho phép chuyển mục đích sử dụng đất sang đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa trong các trường hợp sau:

a) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp có nguồn gốc được giao không thu tiền sử dụng đất, nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa;

b) Đất nông nghiệp có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa có thu tiền sử dụng đất;

c) Đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất chuyển sang sử dụng làm đất ở có thu tiền sử dụng đất;

d) Đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở) có nguồn gốc được Nhà nước cho thuê đất nay chuyển sang sử dụng làm đất ở hoặc đất nghĩa trang, nghĩa địa đồng thời với việc chuyển từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất.

3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất làm nhà ở, đất phi nông nghiệp được Nhà nước công nhận có thời hạn lâu dài trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 khi được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi tắt là Giấy chứng nhận) phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 và Điều 9 Nghị định này.

"Điều 6. Thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 mà không có một trong các loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật đất đai năm 2013

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp đất có nhà ở thì người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định này tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

b) Trường hợp sử dụng đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài thì không phải nộp tiền sử dụng đất".

Vậy bạn cần xác định loại đất mà nhà nước giao cho các hộ gia đình có thu tiền sử dụng đất không, nếu không thu thì cả 100 hộ sinh sống trên mảnh đất đó đều không bị thu, nếu có thu thì những hộ có đủ bằng chứng chứng minh đã ở trên mảnh đất trước ngày 15/10/1993 chỉ phaỉ đóng 50% số tiền sử dụng đất theo pháp luật quy định, các hộ khác đóng 100% bình thường . Việc cán bộ địa chính dựa vào độ tuổi cả chủ sở hữu mảnh đất để tính số năm sử dụng đất là vô căn cứ. Bạn có thể chứng minh mảnh đất của gia đình bạn đã được sử dụng từ đời ông nội bạn qua việc trích hồ sơ địa chính để được giảm tiền sử dụng đất .

Mặt khác, pháp luật không cấm 1 người được sở hữu nhiều bất động sản, thực tế cũng cho thấy nhiều trường hợp 1 người có quyền sử dụng nhiều mảnh đất khác nhau. Trên 1000m2 đất mà ông nội bạn để lại đã sang tên cho bố bạn 300m2 và cho bạn thừa kế 700m2, nay bố bạn để lại cho bạn 300m2 kia thì bạn có quyền sử dụng cả 2 mảnh đất.

Hồ sơ địa chính mảnh đất không đúng với thực tế, bạn có thể kiến nghị tới phòng tài nguyên môi trường cấp huyện và cán bộ địa chính xã để sửa lại cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất.

Trường hợp trong nội dung tư vấn có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc thông tin nêu trong nội dung tư vấn khiến quý khách chưa hiểu hết vấn đề hoặc/ và có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý khách hàng qua email Tư vấn pháp luật đất đai qua Email hoặc qua tổng đài 1900.6162. Chúng tôi sẵn sàng giải đáp.

 

3. Thủ tục chứng minh quyền sử dụng đất ?

Xin chào Luật Minh Khuê, tôi xin có câu hỏi được giải đáp: Ông Nguyễn Văn An có thửa đất ao sử dụng trước ngày 18/12/1980. Khi thực hiện chỉ thị 299, đo vẽ bản đồ địa chính ông An có đăng ký kê khai trong sổ mục kê khai của UBND xã tên người sử dụng là ông Nguyễn Văn An. Đến năm 1986, ông An cho hợp tác xã mượn để thả cá tập thể. Khi cho mượn không có giấy tờ gì. Khi hợp tác xã không còn tồn tại thì ông An không đòi hỏi trả lại.
Đến năm 1996, UBND xã đo vẽ bản đồ xét duyệt cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai lần đầu cho các hộ dân trong xã thì thửa đất này ghi tên người sử dụng là hợp tác xã. Khi xét duyệt gia đình ông An cũng không đòi hỏi gì về thửa ao này. Từ khi cho hợp tác xã mượn ao đến nay, gia đình ông An không có ý kiến gì về thửa đất nói trên và hiện nay ông An không có giấy tờ gì để chứng minh tài sản của mình là thửa ao. Đến tháng 9/2018 ông An có đơn gửi UBND xã đòi lại thửa đất nói trên.
Vậy để giải quyết nội dung trên UBND xã nhờ công ty Luật Minh Khuê tư vấn giúp ?
Xin chân thành cảm ơn!
Người gửi: Ngọc Anh

>> Luật sư tư vấn luật đất đai trực tuyến gọi: 1900.6162

 

Luật sư phân tích:

- Thứ nhất, việc UBND xã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đai lần đầu cho các hộ dân trong xã năm 1996 và ghi tên người sử dụng mảnh đất trên là hợp tác xã trong khi hợp tác xã đã không còn tồn tại là trái với quy định của pháp luật. Do đó, UBND xã cần làm thủ tục để nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 65, Luật đất đai 2013:

"Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;...."

- Thứ hai, việc ông An gửi đơn lên UBND xã đòi lại thửa đất nói trên là chưa đủ căn cứ pháp lí vì ông An không thuộc đối tượng đang sử dụng đất ổn định (từ năm 1986 đến năm 2014 ông An không sử dụng mảnh đất đó) và cũng không có các loại giấy tờ nào theo quy định tại Khoản 1, Điều 100, Luật đất đai và các giấy tờ quy định tại Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai.

Khoản 1, Điều 100, Luật đất đai:

"1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:

a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;

d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;

đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;

e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;

g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ."

Điều 18, Nghị định 43/2014/NĐ-CP:

"Điều 18. Giấy tờ khác về quyền sử dụng đất quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai

Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại Điểm g Khoản 1 Điều 100 của Luật Đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm:

1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980.

2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm:

a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định người đang sử dụng đất là hợp pháp;

b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp huyện, cấp tỉnh lập;

c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản này.

3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).

5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng, sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.

6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.

7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.

8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và các giấy tờ quy định tại các Khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó."

 

4. Thu tiền sử dụng đất đối với đất được giao không đúng thẩm quyền?

Thưa luật sư, xin hỏi: Thu tiền sử dụng đất khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/07/2004 theo quy định của pháp luật như thế nào?
Cảm ơn!

>> Luật sư tư vấn pháp luật Đất đai, gọi: 1900 6162

 

Luật sư tư vấn:

Theo quy định tại Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất về việc thu tiền sử dụng đất khi công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận ) cho hộ gia đình, cá nhân đối với đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền trước ngày 01/07/2004.

1. Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định, khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

a) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất thì khi được cấp Giấy chứng nhận không phải nộp tiền sử dụng đất.

b) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trong khoảng thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất theo đúng mức thu quy định của pháp luật đất đai thì không thu tiền sử dụng đất;

- Nếu giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất thấp hơn mức thu quy định của pháp luật đất đai thì số tiền đã nộp được quy đổi ra tỷ lệ % diện tích đã hoàn thành việc nộp tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm đã nộp tiền; phần diện tích đất còn lại thực hiện thu tiền sử dụng đất theo chính sách và giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

** Giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để được sử dụng đất khi xác định tiền sử dụng đất bao gồm:

+ Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền để được sử dụng đất, thu tiền đền bù theo Quyết định số 186/HĐBT ngày 31 tháng 5 năm 1990 của Hội đồng Bộ trưởng về đền bù thiệt hại đất nông nghiệp, đất có rừng khi chuyển sang sử dụng vào mục đích khác.

+ Biên lai, phiếu thu, hóa đơn thu tiền theo Thông tư số 60/TC-TCT ngày 16 tháng 7 năm 1993 của Bộ Tài chính về hướng dẫn chế độ quản lý thu đối với việc bán nhà thuộc sở hữu nhà nước, việc cấp quyền sử dụng đất xây dựng nhà ở và công trình.

+ Biên lai, phiếu thu, hóa đơn hoặc các loại giấy tờ khác chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất của Ủy ban nhân dân các cấp hoặc của cơ quan, tổ chức giao đất không đúng thẩm quyền.

c) Trường hợp sử dụng đất có nhà ở ổn định trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không có giấy tờ chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, khi được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như sau:

- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì thu tiền sử dụng đất bằng 40% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích đất trong hạn mức giao đất ở tại địa phương theo giá đất quy định tại Bảng giá đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất ở đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Trường hợp đất đã được sử dụng ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì thu tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; bằng 100% tiền sử dụng đất đối với phần diện tích vượt hạn mức giao đất ở (nếu có) theo giá đất quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 

5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho cá nhân hay hộ gia đình?

Kính chào công ty Luật Minh Khuê ! Tôi xin trình bày thắc mắc như sau: Trước đây Ông Ngoại và Bà Ngoại tôi có mua 1 căn nhà (chỉ mua bán bằng giấy viết tay). Năm 1976 ông Ngoại tôi mất, năm 2007 bà Ngoại tôi và cha tôi mất (cha tôi ở rể). Sau khi họ mất, mẹ tôi và anh chị em tôi tiếp tục sống trong căn nhà đó. Mẹ tôi là người nuôi dưỡng chúng tôi và sữa chữa căn nhà.

Đến năm 2014, chính quyền địa phương có tiến hành rà soát lại nguồn gốc lại căn nhà để cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở. Sau khi rà soát các loại giấy tờ liên quan đều hợp pháp nên chính quyền địa phương đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở cho mẹ tôi. Nhưng trong giấy chứng nhận lại cấp cho hộ gia đình, chứ không phải là cấp cho cá nhân mẹ tôi. Như vậy mẹ tôi không có quyền định đoạt căn nhà. Theo tôi thì giấy chứng nhận trên phải cấp cho cá nhân mẹ tôi thì đúng hơn (Ông bà ngoại tôi chỉ có duy nhất một đứa con là mẹ tôi). Nay tôi xin nhờ Luật Sư công ty luật Minh Khuê giúp đỡ, trả lời thắc mắc của tôi: Việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho mẹ tôi theo hộ gia đình là đúng hay sai? Luật sư cho tôi biết thêm việc cấp giấy chứng nhận QSDĐ theo hộ gia đình hay cho cá nhân là dựa vào bộ luật nào?

Tôi xin chân thành cảm ơn !

 

Trả lời:

Căn cứ Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT quy định về hồ sơ địa chính:

"Điều 15. Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất

Nhóm dữ liệu về người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người quản lý đất bao gồm các loại dữ liệu được xác định và thể hiện theo quy định như sau:

1. Dữ liệu mã đối tượng sử dụng đất, đối tượng sở hữu tài sản gắn liền với đất, đối tượng được Nhà nước giao quản lý đất được thể hiện trên sổ mục kê đất đai theo quy định về thống kê, kiểm kê đất đai của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Dữ liệu tên người sử dụng đất, tên chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, tên người quản lý đất được xác định và thể hiện theo quy định như sau:

a) Đối với cá nhân thể hiện các thông tin: “Ông” hoặc “Bà”; họ và tên, năm sinh được ghi theo Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy chứng minh quân đội nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân khác của người đó; trường hợp không có giấy chứng minh hoặc giấy tờ tùy thân khác thì xác định theo sổ hộ khẩu hoặc giấy khai sinh của người đó.

Cá nhân nước ngoài hoặc người Việt Nam định cư ở nước ngoài (kể cả trường hợp nhận thừa kế, tặng cho nhà, đất nhưng không thuộc đối tượng được mua nhà ở tại Việt Nam) phải ghi “Ông” (hoặc “Bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, quốc tịch theo hộ chiếu của người đó;

b) Đối với hộ gia đình sử dụng đất thể hiện các thông tin “Hộ ông” (hoặc “Hộ bà”), sau đó ghi họ tên, năm sinh, tên và số giấy tờ nhân thân của chủ hộ gia đình như quy định tại Điểm a Khoản này; địa chỉ thường trú của hộ gia đình. Trường hợp chủ hộ gia đình không có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi người đại diện là thành viên khác của hộ gia đình và cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình.

Trường hợp chủ hộ gia đình hoặc người đại diện khác của hộ gia đình có vợ hoặc chồng cùng có quyền sử dụng đất chung của hộ gia đình thì ghi cả họ tên, năm sinh của người vợ hoặc chồng đó".

Theo đó, việc ghi dữ liệu trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là do quá trình cơ quan có thẩm quyền thống kê, kiểm kê đất đai. Khi mẹ bạn kê khai trên giấy tờ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy tờ chứng minh đây là tài sản mẹ bạn được thừa kế và không muốn nhập chung vào tài sản của gia đình.

Trên đây là tư vấn của chúng tôi, Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ bộ phận tư vấn pháp luật trực tuyến qua tổng đài điện thoại gọi số: 1900 6162 để được giải đáp. Rất mong nhận được sự hợp tác! Trân trọng./.

4.3 sao của 3 đánh giá

Bạn thấy nội dung này thực sự hữu ích?

Bạn thấy nội dung này chưa ổn ở đâu?

Cảm ơn bạn đã nhận xét!

Like fanpage Luật Minh Khuê để nhận tin mới mỗi ngày
Liên hệ để được hỗ trợ tốt nhất
Liên hệ theo SĐT Liên hệ qua Facebook Messenger Liên hệ qua Email
Mở Đóng