1. Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp?

Thưa luật sư, tôi có được nhận trợ cấp thất nghiệp không khi thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp như sau: - Tại công ty A: 03 tháng: từ tháng 8/ 2014 đến tháng 10/2014 - Tại công ty B: 09 tháng: từ tháng 6/ 2015 đến tháng 2/2016 Trường hợp không được hưởng trợ cấp thất nghiệp thì số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp có được bảo lưu không và thủ tục bảo lưu như thế nào? Xin chân thành cảm ơn luật sư!

Trả lời:

Căn cứ Điều 45 Luật việc làm năm 2013:

"Điều 45. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp

1. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp để xét hưởng bảo hiểm thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng bảo hiểm thất nghiệp cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

2. Sau khi chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp, thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp trước đó của người lao động không được tính để hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo. Thời gian đóng bảo hiểm thất nghiệp cho lần hưởng bảo hiểm thất nghiệp tiếp theo được tính lại từ đầu, trừ trường hợp chấm dứt hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại các điểm b, c, h, l, m và n khoản 3 Điều 53 của Luật này.

3. Thời gian người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp không được tính để hưởng trợ cấp mất việc làm hoặc trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động, pháp luật về viên chức."

Như vậy thời gian được tính hưởng trợ cấp thất nghiệp cho lần tiếp theo là thời gian bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.

 

2. Bảo hiểm thai sản và bảo hiểm thất nghiệp

Luật Minh Khuê tư vấn về điều kiện bảo hiểm thất nghiệp và hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thai sản theo quy định của pháp luật hiện hành:
 

2.1 Điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Bảo hiểm thất nghiệp được hiểu là biện pháp trợ giúp kịp thời cho những người thất nghiệp trong thời gian chưa tìm được việc làm và tạo cơ hội cho họ học nghề, tìm kiếm công việc mới, giúp tạo ra chỗ dựa về vật chất và tinh thần cho người lao động khi lâm vào tình trạng mất việc làm. Theo quy định của pháp luật hiện hành, điều kiện để được hưởng bảo hiểm thất nghiệp bao gồm:

“1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm trong thời hạn 03 tháng, kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp sau đây:

a) Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;

b) Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;

c) Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

d) Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;

đ) Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;

e) Chết.”

Như vậy, với các thông tin bạn cung cấp, chúng tôi nhận thấy bạn có đủ điều kiện để được nhận bảo hiểm thất nghiệp khi bạn nghỉ việc để sinh con.

 

2.2 Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp và bảo hiểm thai sản.

a) Hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp

Theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm về bảo hiểm thất nghiệp thì “Trong thời hạn 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, người lao động chưa có việc làm và có nhu cầu hưởng trợ cấp thất nghiệp phải trực tiếp nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo đúng quy định tại Điều 16 của Nghị định này cho trung tâm dịch vụ việc làm tại địa phương nơi người lao động muốn nhận trợ cấp thất nghiệp:. Tuy nhiên, với trường hợp của bạn, do lý do thai sản nên bạn có thể ủy quyền cho người khác nộp hồ sơ hoặc gửi hồ sơ theo đường bưu điện. Nội dung của hồ sơ được quy định tại Điều 16 Nghị định này, bao gồm:

– Đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định.

– Bản chính hoặc bản sao có chứng thực của một trong các giấy tờ sau đây xác nhận về việc chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc:

  • Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;
  • Quyết định thôi việc;
  • Quyết định sa thải;
  • Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
  • Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

– Sổ bảo hiểm xã hội.

b) Hồ sơ đề nghị hưởng bảo hiểm thai sản.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 101 Luật Bảo hiểm xã hội năm 2014, hồ sơ hưởng chế độ thai sản bao gồm:

– Bản sao giấy khai sinh hoặc bản sao giấy chứng sinh của con;

– Bản sao giấy chứng tử của con trong trường hợp con chết, bản sao giấy chứng tử của mẹ trong trường hợp sau khi sinh con mà mẹ chết;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về tình trạng người mẹ sau khi sinh con mà không còn đủ sức khỏe để chăm sóc con;

– Trích sao hồ sơ bệnh án hoặc giấy ra viện của người mẹ trong trường hợp con chết sau khi sinh mà chưa được cấp giấy chứng sinh;

– Giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền về việc lao động nữ phải nghỉ việc để dưỡng thai đối với trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 31 của Luật này.

Do bạn có ý định sẽ nghỉ việc ở công ty luôn sau khi sinh con nên hồ sơ hưởng bảo hiểm thai sản này bạn phải nộp cho cơ quan bảo hiểm xã hội nơi bạn muốn hưởng bảo hiểm thai sản.

 

3. Đóng BHTN 12 tháng có được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp?

Về điều kiện hưởng bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ theo quy định tại Điều 49 Luật việc làm 2013 quy định về điều kiện được hưởng bảo hiểm thất nghiệp.

“Điều 49. Điều kiện hưởng

Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 43 của Luật này đang đóng bảo hiểm thất nghiệp được hưởng trợ cấp thất nghiệp khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật;

b) Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng;

2. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 của Luật này; đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 của Luật này;

3. Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 của Luật này;

4. Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp sau đây:………”

Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đóng 12 tháng bảo hiểm thất nghiệp nên bạn đủ điều kiện được hưởng trợ cấp thất nghiệp .

Về mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Căn cứ Điều 50 Luật Việc làm 2013 quy định về mức hưởng và thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp như sau:

“Điều 50. Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.

2. Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 03 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 01 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.”

Như vậy, bạn đã đóng bảo hiểm thất nghiệp được 12 tháng nên thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp của bạn là 3 tháng.

Theo thông tin bạn cung cấp, mỗi tháng công ty trừ 300.000 đồng để đóng bảo hiểm: bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Tổng mức đóng 3 loại bảo hiểm này là 10,5 % tiền lương làm căn cứ tính đóng bảo hiểm xã hội (theo Quyết định 959/QĐ-BHXH ) nên tiền lương làm căn cứ tính đóng bảo hiểm thất nghiệp của bạn khoảng 2.850.000 đồng.

Theo cách tính quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật việc làm 2013 như trên thì số tiền trợ cấp thất nghiệp bạn được hưởng mỗi tháng là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp (2.850.000 đồng).

Mức hưởng hàng tháng = 60% x 2.850.000= 1.710.000 đồng

– Về nghĩa vụ đối với bảo hiểm thất nghiệp

Căn cứ Điều 52 Luật việc làm 2013 thì người lao động có nghĩa vụ thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm hàng tháng tại trung tâm dịch vụ việc làm.

“Điều 52. Thông báo về việc tìm kiếm việc làm

1. Trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp, hằng tháng người lao động phải trực tiếp thông báo với trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp về việc tìm kiếm việc làm, trừ các trường hợp sau đây:

a) Người lao động ốm đau, thai sản, tai nạn có giấy xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh;

b) Trường hợp bất khả kháng.

2. Đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều này thì người lao động có trách nhiệm thông báo cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Tóm lại:

  • Bạn đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp;
  • Thời gian hưởng: 3 tháng;
  • Mức hưởng hàng tháng: khoảng 1.710.000 đồng mỗi tháng;
  • Bạn có nghĩa vụ thông báo tình trạng tìm kiếm việc làm;

Ngoài ra, bạn có thể tham khảo bài viết: Trợ cấp thất nghiệp được bảo lưu trong trường hợp nào?

 

4. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Thứ nhất, căn cứ quy định tại Khoản 1 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 28: Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

1. Người lao động có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sang tỉnh khác làm đơn đề nghị gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, khi bạn có nhu cầu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp sang tỉnh khác thì bạn có thể làm đơn đề nghị gửi Trung tâm dịch vụ việc làm nơi đang hưởng trợ cấp thất nghiệp để đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Thứ hai, về hồ sơ:

Căn cứ Khoản 2 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP:

“Điều 28: Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị của người lao động, trung tâm dịch vụ việc làm có trách nhiệm cung cấp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho người lao động và gửi giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi người lao động chuyển đến theo mẫu do Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định. Hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp bao gồm:

a) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

b) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

c) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

d) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

đ) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.”

Như vậy, hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:

+) Đề nghị chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động;

+) Giấy giới thiệu chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+) Bản chụp quyết định hưởng trợ cấp thất nghiệp;

+) Bản chụp các quyết định hỗ trợ học nghề, quyết định tạm dừng hưởng trợ cấp thất nghiệp, quyết định tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp (nếu có);

+) Bản chụp thông báo về việc tìm kiếm việc làm hằng tháng (nếu có), các giấy tờ khác có trong hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.

Bạn cần lưu ý nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho Trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày bạn nhận được hồ sơ từ phía trung tâm dịch vụ việc làm. Tuy nhiên, đối với trường hợp do ốm đau, tai nạn hoặc do hỏa hoạn, lũ lụt… và có xác nhận từ phía cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì bạn có thể gia hạn thời gian nộp hồ sơ tối đa 07 ngày (theo khoản 5 và khoản 6 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP).

Trong quá trình giải quyết nếu có vấn đề còn vướng mắc bạn vui lòng liên hệ trực tiếp để được tư vấn.

 

5. Quá hạn nộp hồ sơ sau khi chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

Căn cứ quy định tại Khoản 5, Khoản 6 Điều 22 Nghị định 28/2015/NĐ-CP như sau:

“Điều 22. Chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp

5. Trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến trừ các trường hợp quy định tại Khoản 6 Điều này.

Kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp thì người lao động thực hiện các quyền và trách nhiệm trong thời gian đang hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định của pháp luật.

6. Người lao động nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp quá thời hạn theo quy định tại Khoản 5 Điều này nhưng nhiều nhất không quá 07 ngày làm việc kể từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;

b) Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;

c) Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn.”

Theo quy định trên thì trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nhận được hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động phải nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi chuyển đến, trừ những trường hợp sau thì thời hạn nộp hồ sơ được gia hạn thêm không quá 07 ngày làm việc:

  1. Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
  2. Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
  3. Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần; địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.

Như vậy, trường hợp bạn bị tai nạn dẫn đến nộp hồ sơ chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp chậm so với quy định thì cần có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền. Khi đó, bạn có thể nộp hồ sơ trong thời hạn không quá 07 ngày làm việc từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp. Theo thông tin bạn cung cấp, hiện nay mới quá 1 ngày từ ngày hết hạn chuyển nơi hưởng trợ cấp thất nghiệp, do đó bạn vẫn có thể nộp hồ sơ cho trung tâm dịch vụ việc làm nơi bạn chuyển đến để tiếp tục hưởng trợ cấp thất nghiệp.

>> Xem thêm: Mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp là bao nhiêu tiền?