1. Khái quát về động viên quốc phòng

Quốc phòng là một lĩnh vực quan trọng trong hệ thống quản lý và bảo vệ an ninh của một quốc gia. Nhiệm vụ chính của quốc phòng là bảo vệ lãnh thổ, dân cư và tài nguyên của quốc gia khỏi các mối đe dọa ngoại vi, bảo vệ quyền tự do và chủ quyền của quốc gia. Đặc biệt, quốc phòng có thể liên quan đến việc xây dựng và duy trì lực lượng quân sự, nghiên cứu và phát triển công nghệ quốc phòng, quản lý các hoạt động, đào tạo quân đội, và tham gia vào các cuộc tác chiến hoặc hoạt động hòa bình để duy trì ổn định và an ninh quốc gia. Mục tiêu của quốc phòng là đảm bảo sự tồn vong, độc lập và phát triển bền vững cho quốc gia trong bối cảnh an ninh quốc tế.  Động viên quốc phòng là một khái niệm trong lĩnh vực quốc phòng và an ninh. Nó nhằm mục đích tăng cường tinh thần và ý chí chiến đấu của các thành viên trong lực lượng quân sự, đặc biệt là trong các hoạt động chiến đấu, phòng ngự và bảo vệ quốc gia. Động viên quốc phòng là một yếu tố quan trọng 

Động viên quốc phòng là tổng thể những hoạt động và biện pháp nhằm huy động mọi nguồn lực của đất nước hoặc của một số địa phương để phục vụ cho quốc phòng, bảo vệ tổ quốc. Định nghĩa động viên quốc phòng là gì này được nêu tại khoản 1 Điều 11 Luật Quốc phòng năm 2018.
Theo đó, quốc phòng là khái niệm chỉ công cuộc giữ nước bằng sức mạnh của toàn dân tộc trong đó có đặc trưng là sức mạnh của quân sự, lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt cùng với sự góp sức, góp của của các thành phần khác trong xã hội (định nghĩa này căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Quốc phòng 2018).
=> Như vậy, có thể hiểu, quốc phòng là công cuộc bảo vệ tổ quốc gồm lãnh thổ, chủ quyền, quyền tài phán và các quyền khác của quốc gia với đất đai, vùng trời, vùng biển, thềm lục địa…
Và động viên quốc phòng hiểu một cách đơn giản là các biện pháp được sử dụng để huy động, kêu gọi mọi nguồn lực như nhân lực, vật lực, tài chính, tinh thần… của đất nước hoặc địa phương nhằm bảo vệ tổ quốc, toàn vẹn lãnh thổ…

 

2. Nhiệm vụ của động viên quốc phòng được quy định thế nào?

Song song với định nghĩa động viên quốc phòng là gì, Nhiệm vụ của động viên quốc phòng là tạo động lực và lòng yêu nước trong người dân, nhằm thúc đẩy sự hiếu kỳ, cống hiến và tham gia tích cực vào công tác quốc phòng. Cụ thể, các nhiệm vụ của động viên quốc phòng theo quy định tại khoản 2 Điều 11 Luật Quốc phòng năm 2018 đã nêu rõ các nhiệm vụ động viên quốc phòng gồm:
- Động viên mọi nguồn lực của nền kinh tế quốc dân đảm bảo cho quốc phòng. Trong đó, có thể kể đến một số nguồn lực về nhân lực, tài chính, tinh thần… chhuẩn bị trong thời bình để sẵn sàng huy động nếu có chiến tranh.
- Động viên bảo đảm nhu cầu quốc phòng năm đầu chiến tranh.
- Xây dựng và huy động lực lượng dự bị động viên cũng như mở rộng lực lượng dân quân tự vệ. Trong đó:
- Lực lượng dự bị động viên gồm quân nhân dự bị và các phương tiện kỹ thuật dự bị được đăng ký, quản lý và sắp xếp nhằm sẵn sàng bổ sung cho lực lượng thường trực của quân đội (định nghĩa tại khoản 1 Điều 2 Luật Lực lượng dự bị động viên năm 2019).
- Lực lượng dân quân tự vệ là lực lượng vừa thực hiện sản xuất, công tác vừa làm lực lượng vũ trang quần chúng, được gọi là dân quân tại địa phương hoặc là tự vệ nếu hoạt động tại cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, đơn vị sự nghiệp, tổ chức kinh tế… theo định nghĩa nêu tại khoản 1 Điều 2 Luật Dân quân tự vệ năm 2019.
- Động viên công nghiệp: Theo hướng dẫn tại Điều 1 Pháp lệnh 09/2003/PL-UBTVQH11 về động viên công nghiệp, đây được coi là việc huy động một phần hoặc toàn bộ năng lực sản xuất, sửa chữa của doanh nghiệp để snả xuất, sửa chữa trang bị cho quân đội.
- Đối tượng được huy động là doanh nghiệp công nghiệp ngoài lực lượng vũ trang. Việc động viên công nghiệp phải được chuẩn bị từ thời bình và thực hiện trong trường hợp động viên cục bộ, tổng động viên hoặc khi xảy ra chiến tranh.
- Chuyển hoạt động, tổ chức của các Bộ, ngành từ Trung ương đến địa phương từ thời bình sang thời chiến.
- Động viên quốc phòng thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định.
 

3. Quyền và nghĩa vụ của công dân về quốc phòng

Bàn về động viên quốc phòng, không thể không nói đến quyền, nghĩa vụ của công dân về quốc phòng. Về vấn đề này, Điều 5 Luật Quốc phòng có đưa ra quyền, nghĩa vụ của công dân về quốc phòng như sau:

 

3.1 Nghĩa vụ

Nghĩa vụ thiêng liêng và cao quý nhất của mọi công dân là bảo vệ tổ quốc. Ngoài ra, công dân còn phải thực hiện nghĩa vụ:
- Trung thành với Tổ quốc
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự. Nếu công dân nào trốn nghĩa vụ quân sự có thể bị phạt hành chính đến 75 triệu đồng  hoặc nghiêm trọng hơn có thể bị phạt tù đến 05 năm tù theo Điều 332 Bộ luật Hình sự 2015 về Tội trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
- Tham gia dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Nếu trốn tham gia dân quân tự vệ, công dân có thể bị phạt từ 500.000 đồng - 1,5 triệu đồng và bị buộc phải tham gia nghĩa vụ dân quân tự vệ
- Chấp hành thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.

 

3.2 Quyền lợi

Song song với nghĩa vụ, khi thực hiện các nhiệm vụ quốc phòng, công dân còn được hưởng một số quyền lợi sau đây:
- Được phổ biến, tuyên truyền đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng; được giáo dục quốc phòng và an ninh và được trang bị kỹ năng, kiến thức về phòng thủ dân sự.
- Bản thân và gia đình người phục vụ trong lực lượng vũ trang hoặc huy động làm nhiệm vụ quốc phòng được hưởng chế độ, chính sách.
- Bình đẳng trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. 

 

4. Nhiệm vụ kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng

- Nhà nước có kế hoạch, chương trình kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong từng thời kỳ;

- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phát triển kinh tế - xã hội của Bộ, ngành, vùng, địa phương, các dự án quan trọng quốc gia, khu vực biên giới, hải đảo, địa bàn chiến lược phải kết hợp với quốc phòng, phù hợp với chiến lược bảo vệ Tổ quốc;

- Bộ Quốc phòng chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan lập kế hoạch về nhu cầu quốc phòng và khả năng kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội trong thời bình, tình trạng khẩn cấp về quốc phòng, tình trạng chiến tranh; tổ chức, xây dựng khu kinh tế - quốc phòng; tổ chức, quản lý hoạt động của doanh nghiệp phục vụ quốc phòng và đơn vị quân đội được giao thực hiện nhiệm vụ kinh tế kết hợp với quốc phòng theo quy định của pháp luật, phù hợp với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;

- Bộ, ngành, địa phương xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự án phải được Bộ Quốc phòng cho ý kiến, tham gia thẩm định theo quy định của Luật Quy hoạch, Luật Đầu tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;

- Cơ quan, tổ chức, cá nhân khi tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, đầu tư và nghiên cứu ứng dụng khoa học, công nghệ phải tuân thủ yêu cầu về kết hợp phát triển kinh tế - xã hội với bảo đảm quốc phòng theo quy định của luật có liên quan;

- Một số dự án đầu tư xây dựng ở địa bàn trọng điểm về quốc phòng phải có tính lưỡng dụng, sẵn sàng chuyển sang phục vụ nhu cầu quốc phòng.

Trên đây là nội dung tư vấn, trường hợp còn thắc mắc cần hỗ trợ quý khách hàng vui lòng liên hệ tổng đài 19006162 hoặc gửi qua email lienhe@luatminhkhue.vn để được hỗ trợ giải đáp thắc mắc. Trân trọng!