Mục lục bài viết
1. Quy định về việc cấp bản sao và giá trị pháp lý của bản sao
Theo quy định của Nghị định số 23/2015/NĐ-CP của Chính phủ, việc cấp bản sao từ sổ gốc có thể diễn ra đồng thời với việc cấp bản chính hoặc sau khi bản chính đã được cấp, và điều này nằm trong thẩm quyền và trách nhiệm của cơ quan, tổ chức nắm giữ sổ gốc. Người có quyền yêu cầu cấp bản sao từ sổ gốc có thể bao gồm:
- Các cá nhân hoặc tổ chức được cấp bản chính.
- Người đại diện theo pháp luật hoặc người đại diện theo ủy quyền của cá nhân hoặc tổ chức được cấp bản chính.
- Cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột hoặc người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã qua đời.
Chứng thực bản sao từ bản chính là quá trình mà cơ quan, tổ chức được giao thẩm quyền căn cứ vào bản chính để chứng thực bản sao sao cho chính xác với bản chính. Giấy tờ, văn bản được sử dụng làm cơ sở để chứng thực bản sao từ bản chính bao gồm bản chính của các giấy tờ, văn bản do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền cấp, hoặc bản chính của các giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền. Người yêu cầu chứng thực bản sao phải chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp lệ và hợp pháp của bản chính của giấy tờ hoặc văn bản được sử dụng làm cơ sở để chứng thực bản sao.
Theo quy định của Nghị định Chính phủ, bản chính của giấy tờ, văn bản không được sử dụng làm cơ sở để chứng thực bản sao trong các trường hợp sau đây:
- Bản chính bị tẩy xóa, sửa chữa, thêm, bớt nội dung không hợp lệ.
- Bản chính bị hư hỏng, cũ nát, không xác định được nội dung.
- Bản chính đóng dấu mật của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền hoặc không đóng dấu mật nhưng ghi rõ không được sao chụp.
- Bản chính có nội dung vi phạm pháp luật, đạo đức xã hội; tuyên truyền, kích động chiến tranh, chống chế độ xã hội chủ nghĩa Việt Nam; xuyên tạc lịch sử của dân tộc Việt Nam; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân, tổ chức; vi phạm quyền công dân.
- Bản chính do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cấp, công chứng hoặc chứng nhận chưa được hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
- Giấy tờ, văn bản do cá nhân tự lập nhưng không có xác nhận và đóng dấu của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.
Trừ trường hợp có quy định khác của pháp luật, bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao được chứng thực từ bản chính có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch. Cơ quan, tổ chức tiếp nhận bản sao không được yêu cầu bản sao có chứng thực, nhưng có quyền yêu cầu xuất trình bản chính để đối chiếu.
2. Giá trị bản sao từ bản chính bằng đại học có thời hạn bao lâu?
Theo quy định tại Điều 3 Nghị định 23/2015/NĐ-CP quy định giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực như sau:
Giá trị pháp lý của bản sao được cấp từ sổ gốc, bản sao được chứng thực từ bản chính, chữ ký được chứng thực và hợp đồng, giao dịch được chứng thực:
- Bản sao được cấp từ sổ gốc có giá trị sử dụng thay cho bản chính trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Bản sao được chứng thực từ bản chính theo quy định tại Nghị định này có giá trị sử dụng thay cho bản chính đã dùng để đối chiếu chứng thực trong các giao dịch, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
- Chữ ký được chứng thực theo quy định tại Nghị định này có giá trị chứng minh người yêu cầu chứng thực đã ký chữ ký đó, là căn cứ để xác định trách nhiệm của người ký về nội dung của giấy tờ, văn bản.
- Hợp đồng, giao dịch được chứng thực theo quy định của Nghị định này có giá trị chứng cứ chứng minh về thời gian, địa điểm các bên đã ký kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch.
Theo quy định hiện nay, không có sự hạn chế cụ thể về thời hạn sử dụng của bản sao đã được chứng thực từ bản chính. Điều này có nghĩa là bản sao vẫn giữ được giá trị pháp lý cho đến khi bản gốc bị thay đổi hoặc không còn có giá trị pháp lý.
Tuy nhiên, trong thực tế, các bản sao được công chứng, chứng thực thường có thể được phân loại thành hai loại chính:
- Bản sao vô thời hạn: Đây là các bản sao từ các giấy tờ như bảng điểm, bằng cử nhân, giấy phép lái xe mô tô,… Thông thường, những loại này sẽ giữ được giá trị vô hạn, trừ khi bản chính đã bị thu hồi hoặc hủy bỏ.
- Bản sao có thời hạn: Đây là các bản sao được chứng thực từ các loại giấy tờ có thời hạn xác định như Phiếu lý lịch tư pháp (6 tháng), Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân (6 tháng), Giấy chứng minh Nhân dân,… Trong trường hợp này, giá trị sử dụng của bản sao sẽ phụ thuộc vào giá trị sử dụng của bản gốc.
Vì vậy, dù không có quy định cụ thể về thời hạn sử dụng, việc xác định giá trị pháp lý của bản sao sẽ tuân theo quy định của bản gốc và các quy định pháp luật liên quan.
3. Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc, chứng thực bản sao từ bản chính
Thủ tục cấp bản sao từ sổ gốc:
- Khi cần cấp bản sao từ bản chính, người có nhu cầu phải đem theo bản chính hoặc bản sao đã được chứng thực của Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu còn giá trị để cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra. Trong trường hợp người yêu cầu là người đại diện theo pháp luật, người đại diện theo ủy quyền của cá nhân, tổ chức, hoặc là thành viên trong gia đình (cha, mẹ, con; vợ, chồng; anh, chị, em ruột; người thừa kế khác của người được cấp bản chính trong trường hợp người đó đã qua đời), thì cần xuất trình giấy tờ chứng minh quan hệ.
- Cơ quan, tổ chức sẽ dựa vào sổ gốc để cấp bản sao cho người yêu cầu, đảm bảo rằng nội dung của bản sao phải chính xác và trùng khớp với nội dung trong sổ gốc. Trong trường hợp không thể truy xuất được sổ gốc hoặc sổ gốc không chứa thông tin về yêu cầu cấp bản sao, cơ quan, tổ chức sẽ phải cung cấp câu trả lời bằng văn bản cho người yêu cầu.
- Nếu người yêu cầu gửi yêu cầu cấp bản sao qua bưu điện, họ cần gửi kèm theo bản sao chứng thực của Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu, cùng với một phong bì dán tem có ghi rõ họ tên và địa chỉ của người nhận cho cơ quan, tổ chức cấp bản sao.
Thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính:
- Khi làm thủ tục chứng thực bản sao từ bản chính, người yêu cầu cần phải đem theo bản chính của giấy tờ, văn bản cùng với bản sao cần chứng thực. Trong trường hợp các giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp cho cá nhân như hộ chiếu, thẻ căn cước, thẻ thường trú, thẻ cư trú, giấy phép lái xe, bằng tốt nghiệp, chứng chỉ và bảng điểm kèm theo bằng tốt nghiệp, chứng chỉ, thì không cần phải hợp pháp hóa lãnh sự khi chứng thực bản sao từ bản chính. Ngược lại, nếu yêu cầu chứng thực chữ ký người dịch trên bản dịch của các giấy tờ này, cũng không cần phải hợp pháp hóa lãnh sự.
- Trong trường hợp người chứng thực không có bản sao mà chỉ có bản chính, cơ quan, tổ chức sẽ tiến hành chụp từ bản chính để thực hiện chứng thực, trừ khi không có phương tiện để chụp. Khi chứng thực, người thực hiện chứng thực phải kiểm tra bản chính so với bản sao, trừ khi bản chính bị hư hỏng hoặc không trùng khớp nội dung. Đối với bản sao có từ hai trang trở lên, lời chứng thực sẽ được ghi vào trang cuối, và nếu có từ hai tờ trở lên, sẽ được đóng dấu giáp lai.
Mỗi bản sao được chứng thực từ một bản chính sẽ được gán một số chứng thực duy nhất.
Xem thêm: Thời hạn văn bản công chứng, chứng thực có giá trị là bao lâu?
Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Giá trị bản sao từ bản chính bằng đại học có thời hạn bao lâu? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.
Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!