1. Chương trình giáo dục VNEN là gì?

Chương trình giáo dục VNEN là một mô hình giáo dục tiên tiến đã xuất phát từ Côlômbia vào giai đoạn 1995-2000, được áp dụng đặc biệt trong các lớp học tập trên vùng miền núi khó khăn. Mô hình này tập trung vào việc đặt học sinh vào trung tâm của quá trình học tập.

Dự án Mô hình trường học mới tại Việt Nam (GPE-VNEN - Global Partnership for Education – VNEN) là một dự án giáo dục quan trọng, nhằm xây dựng và phổ cập một mô hình trường học hiện đại và tiên tiến, phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của hệ thống giáo dục tại Việt Nam. Mô hình này kế thừa những yếu tố tích cực từ mô hình trường học truyền thống, nhưng cũng mang đến những sự đổi mới quan trọng về mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình học, tài liệu giảng dạy, phương pháp giảng dạy và học tập, cách thức đánh giá, tổ chức và quản lý lớp học, cũng như cơ sở vật chất hỗ trợ quá trình giảng dạy và học tập.

 

2. Giải Toán lớp 5 VNEN bài 82: Em ôn lại những gì đã học chi tiết nhất

Câu 1: Một lớp học có 18 nữ và 12 nam. Hãy tính tỉ lệ phần trăm giữa số học sinh nữ và tổng số học sinh trong lớp.

A. 18%                        B. 40%                        C. 30%                        D. 60%

Phương pháp:

Để tính tỷ lệ phần trăm giữa số học sinh nữ và tổng số học sinh trong lớp, chúng ta sẽ chia số học sinh nữ cho tổng số học sinh, sau đó nhân kết quả này với 100 và thêm dấu phần trăm (%) vào sau.

Cách giải:

Số học sinh trong lớp là:

18 (nữ) + 12 (nam) = 30 (học sinh)

Tỉ lệ phần trăm của học sinh nữ so với tổng số học sinh là:

(18 / 30) * 100% = 60%

Chọn đáp án D. 60%.

Câu 2: Biết 25% của một số là 10. Hãy tìm giá trị của số đó.

A. 10                          B. 20                           C. 30                           D. 40

Phương pháp:

Để tìm giá trị của số khi biết 25% của số đó là 10, chúng ta sẽ lấy 10 chia cho 25, sau đó nhân kết quả này với 100.

Cách giải:

25% của một số là 10, vậy số đó là:

(10 / 25) * 100 = 40

Chọn đáp án D. 40.

Câu 3. Kết quả điều tra về sự ưa thích các môn thể thao của 400 học sinh được cho trên biểu đồ hình quạt bên.

Giải Toán lớp 5 VNEN bài 82: Em ôn lại những gì đã học chi tiết nhất

Hãy cho biết trong số các em được điều tra, có bao nhiêu học sinh thích bơi?

A. 60 học sinh             B. 80 học sinh             C. 100 học sinh           D. 160 học sinh

Phương pháp:

- Dựa vào việc quan sát biểu đồ, chúng ta có thể nhận thấy rằng có 40% số học sinh thích bơi.

- Để tính 40% của 400 học sinh, chúng ta thực hiện phép chia 400 cho 100, sau đó nhân kết quả này với 40.

Cách giải:

Dựa vào biểu đồ, chúng ta có thể thấy rằng có 40% số học sinh thích bơi.

Số học sinh thích bơi là:

(400 / 100) * 40 = 160 học sinh

Chọn đáp án D. 160 học sinh.

Câu 4. Diện tích phần đã tô đậm trong hình dưới đây là:

Giải Toán lớp 5 VNEN bài 82: Em ôn lại những gì đã học chi tiết nhất

A. 28 cm2                    B. 49cm2                     C. 56cm2                 D. 105cm2 

Phương pháp:

Diện tích của phần được tô đậm bằng diện tích của hình tam giác có chiều cao là 7 cm và độ dài đáy là 8 cm (tính từ việc trừ đi các đoạn cạnh 4 cm và 3 cm).

Để tính diện tích của tam giác, ta sử dụng công thức: diện tích = (chiều cao x độ dài đáy) / 2.

Cách giải:

Độ dài của đáy tam giác được tô đậm là:

15 - 4 - 3 = 8 (cm)

Diện tích của phần được tô đậm là:

(8 cm x 7 cm) / 2 = 28 cm²

Chọn đáp án A. 28 cm².

Câu 5. Diện tích trong phần tô đậm trong hình dưới đây là:

Giải Toán lớp 5 VNEN bài 82: Em ôn lại những gì đã học chi tiết nhất

A. 6,28 m2                   B. 12,56m2                  C. 21,98m2               D. 50,24m2

Phương pháp:

- Diện tích của phần được tô đậm là sự khác nhau giữa diện tích của hình tròn lớn có bán kính 4 cm và diện tích của hình tròn bé có bán kính 3 cm.

- Để tính diện tích của một hình tròn, ta sử dụng công thức: diện tích = (bán kính²) x π (pi).

Cách giải:

Bán kính của hình tròn lớn là:

3 cm (bán kính của hình bé) + 1 cm (độ dài của phần tô đậm) = 4 cm

Diện tích của hình tròn lớn là:

(4 cm)² x 3,14 = 50,24 cm²

Diện tích của hình tròn bé là:

(3 cm)² x 3,14 = 28,26 cm²

Diện tích của phần được tô đậm là sự khác nhau giữa diện tích của hình tròn lớn và hình tròn bé:

50,24 cm² - 28,26 cm² = 21,98 cm²

Chọn đáp án  C. 21,98m2.

Phần 2

Câu 1: 

Mỗi hình dưới đây là hình gì ?

Giải Toán lớp 5 VNEN bài 82: Em ôn lại những gì đã học chi tiết nhất

Phương pháp :

Quan sát kĩ các hình rồi ghi tên của các hình đó.

Cách giải :

• Hình A : Hình hộp chữ nhật.

• Hình B : Hình lập phương.

• Hình C : Hình trụ.

• Hình D : Hình cầu.

Câu 2:

Một hộp có hình dạng hộp chữ nhật với chiều dài 36cm, chiều rộng 24cm và chiều cao 12cm. Người ta muốn xếp các hình lập phương có cạnh bằng 3cm vào hộp đó. Hỏi cần bao nhiêu hình lập phương?

Phương pháp:

- Để tính thể tích của hộp chữ nhật, ta nhân chiều dài với chiều rộng và sau đó nhân với chiều cao (cùng đơn vị đo).

- Để tính thể tích của một hình lập phương, ta nhân cạnh với cạnh và sau đó nhân với cạnh.

- Để xác định số hình lập phương cần để xếp đầy hộp, ta lấy thể tích của hộp chữ nhật chia cho thể tích của một hình lập phương.

Cách giải:

Thể tích của hộp chữ nhật là:

36 cm x 24 cm x 12 cm = 10368 cm³

Thể tích của một hình lập phương là:

3 cm x 3 cm x 3 cm = 27 cm³

Để xếp đầy hộp, cần bao nhiêu hình lập phương:

10368 cm³ ÷ 27 cm³ = 384

Đáp số: Cần 384 hình lập phương.

 

3. Phân phối chương trình lớp 5 VNEN môn Toán – Học kì 2

Bài Tên bài Số tiết

Bài 58

Hình thang

1

Bài 59

Diện tích hình thang

2

Bài 60

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 61

Hình tròn. Đường tròn

1

Bài 62

Chu vi hình tròn

2

Bài 63

Diện tích hình tròn

2

Bài 64

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 65

Giới thiệu biểu đồ hình quạt

1

Bài 66

Luyện tập về tính diện tích

2

Bài 67

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 68

Hình hộp chữ nhật. Hình lập phương

1

Bài 69

Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật

2

Bài 70

Diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của hình lập phương

2

Bài 71

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 72

Thể tích của một hình

1

Bài 73

Xăng-ti-mét khối. Đề-xi-mét khối

1

Bài 74

Mét khối

1

Bài 75

Luyện tập

1

Bài 76

Thể tích hình hộp chữ nhật

1

Bài 77

Thể tích hình lập phương

1

Bài 78

Em ôn lại những gì đã học

2

Bài 79

Giới thiệu hình trụ. Giới thiệu hình cầu

2

Bài 80

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 81

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 82

Em đã học được những gì?

1

Bài 83

Bảng đơn vị đo thời gian

1

Bài 84

Cộng số đo thời gian

1

Bài 85

Trừ số đo thời gian

1

Bài 86

Luyện tập

1

Bài 87

Nhân số đo thời gian với một số

1

Bài 88

Chia số đo thời gian cho một số

2

Bài 89

Luyện tập

1

Bài 90

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 91

Vận tốc

2

Bài 92

Quãng đường

2

Bài 93

Thời gian

2

Bài 94

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 95

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 96

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 97

Ôn tập về số tự nhiên

2

Bài 98

Ôn tập về phân số

2

Bài 99

Ôn tập về số thập phân

2

Bài 100

Ôn tập về đo độ dài và đo khối lượng

2

Bài 101

Ôn tập về đo diện tích

2

Bài 102

Ôn tập về đo diện tích và đo thể tích

2

Bài 103

Ôn tập về đo thời gian

2

Bài 104

Ôn tập về các phép tính với số đo thời gian

1

Bài 105

Ôn tập về tính chu vi, diện tích một số hình

2

Bài 106

Ôn tập về tính diện tích, thể tích một số hình

2

Bài 107

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 108

Một số dạng bài toán đã học

2

Bài 109

Luyện tập

1

Bài 110

Luyện tập

1

Bài 111

Luyện tập

1

Bài 112

Ôn tập về biểu đồ

1

Bài 113

Em ôn lại những gì đã học

2

Bài 114

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 115

Em ôn lại những gì đã học

1

Bài 116

Em ôn lại những gì đã học

2

Bài 117

Em đã học được những gì?

1

 

Kiểm tra định kỳ cuối kỳ 2

1

Bài viết liên quan: Giải Toán 5 VNEN bài 107: Ôn tập về các phép tính với số đo thời gian

Trên đây là toàn bộ nội dung bài viết của Luật Minh Khuê về giải Toán lớp 5 VNEN bài 82: Em ôn lại những gì đã học chi tiết nhất. Xin cảm ơn quý bạn đọc đã quan tâm theo dõi!