1. Mục tiêu trong công tác dân số hướng tới năm 2023

Căn cứ theo quy định tại tiểu mục 2 Mục II Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 quy định về mục tiêu trong công tác dân số hướng tới năm 2023 như sau:

Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển đất nước nhanh, bền vững.

Mục tiêu trong công tác dân số hướng tới năm 2030:

- Duy trì vững chắc mức sinh thay thế (bình quân mỗi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có 2,1 con), quy mô dân số 104 triệu người.

Giảm 50% chênh lệch mức sinh giữa nông thôn và thành thị, miền núi và đồng bằng; 50% số tỉnh đạt mức sinh thay thế; mọi phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ đều được tiếp cận thuận tiện với các biện pháp tránh thai hiện đại; giảm 2/3 số vị thành niên và thanh niên có thai ngoài ý muốn.

- Bảo vệ và phát triển dân số các dân tộc có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân tộc có rất ít người.

- Tỉ số giới tính khi sinh dưới 109 bé trai/100 bé gái sinh ra sống; tỷ lệ trẻ em dưới 15 tuổi đạt khoảng 22%; tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên đạt khoảng 11%; tỷ lệ phụ thuộc chung đạt khoảng 49%.

- Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%; giảm 50% số cặp tảo hôn, giảm 60% số cặp hôn nhân cận huyết thống; 70% phụ nữ mang thai được tầm soát ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất; 90% trẻ sơ sinh được tầm soát ít nhất 5 bệnh bẩm sinh phổ biến nhất.

- Tuổi thọ bình quân đạt 75 tuổi, trong đó thời gian sống khỏe mạnh đạt tối thiểu 68 năm; 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khỏe, được khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung.

- Chiều cao người Việt Nam 18 tuổi đối với nam đạt 168,5 cm, nữ đạt 157,5 cm. Chỉ số Phát triển con người (HDI) nằm trong nhóm 4 nước hàng đầu khu vực Đông Nam Á.

- Tỷ lệ dân số đô thị đạt trên 45%. Bố trí, sắp xếp dân cư hợp lý ở vùng biên giới, hải đảo, vùng đặc biệt khó khăn. Bảo đảm người di cư được tiếp cận đầy đủ và công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản.

- 100% dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư thống nhất trên quy mô toàn quốc.

2. Một số hạn chế của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình

Tại tiểu mục 2 Mục I Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 có nêu một số hạn chế của công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình như sau:

- Tuy nhiên, công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn còn nhiều hạn chế. Mức sinh giữa các vùng còn chênh lệch đáng kể. Mất cân bằng giới tính khi sinh tăng nhanh, đã ở mức nghiêm trọng. Chưa có giải pháp đồng bộ phát huy lợi thế của thời kỳ dân số vàng và thích ứng với già hóa dân số.

Người ít có điều kiện chăm sóc và nuôi dưỡng con còn đẻ nhiều, ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Chỉ số phát triển con người (HDI) còn thấp.

Tỷ lệ suy dinh dưỡng, tử vong bà mẹ, trẻ em còn cao. Tầm vóc, thế lực của người Việt Nam chậm được cải thiện. Tuổi thọ bình quân tăng nhưng số năm sống khỏe mạnh thấp so với nhiều nước. Tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống còn phổ biến ở một số dân tộc ít người.

Phân bố dân số, quản lý nhập cư, di dân còn nhiều bất cập. Việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản của người di cư và ở nhiều đô thị, khu công nghiệp còn nhiều hạn chế.

Công tác truyền thông, giáo dục về dân số ở một số khu vực, nhóm đối tượng hiệu quả chưa cao, vai trò nhà trường còn hạn chế. Nội dung truyền thông, cung cấp dịch vụ chưa toàn diện, chủ yếu tập trung vào kế hoạch hóa gia đình.

Một số cơ chế, chính sách về dân số chậm đổi mới. Tổ chức bộ máy thiếu ổn định, chế độ đãi ngộ đối với cán bộ làm công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ở cấp cơ sở còn thấp. Chức năng, nhiệm vụ chưa được điều chỉnh phù hợp với diễn biến tình hình dân số. Các nội dung về dân số trong phát triển kinh tế - xã hội còn chưa được chú trọng đúng mức. Nguồn lực đầu tư cho dân số, kế hoạch hóa gia đình còn thấp, chưa tương xứng với yêu cầu.

Như vậy, trong lĩnh vực công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, vẫn tồn tại nhiều hạn chế đáng kể, như các điểm sau:

- Mức độ sinh sản giữa các vùng đang có sự chênh lệch đáng kể, với tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh đang gia tăng nhanh chóng, đặc biệt là ở mức độ nghiêm trọng. Đến nay, vẫn chưa có các giải pháp tổng thể nhằm tận dụng những lợi thế của giai đoạn dân số vàng và thích nghi với quá trình già hóa dân số.

- Người dân ít có điều kiện để chăm sóc và nuôi dưỡng con nhưng vẫn tiếp tục sinh đẻ nhiều, làm ảnh hưởng đến chất lượng dân số. Chỉ số Phát triển Con người (HDI) vẫn còn thấp.

- Các vấn đề như tỷ lệ suy dinh dưỡng, tỷ lệ tử vong cao, tình trạng tảo hôn và kết hôn cận huyết thống vẫn phổ biến ở một số dân tộc thiểu số.

- Phân bố dân số, quản lý di cư và nhập cư vẫn còn nhiều bất cập, với một số chính sách và cơ chế về dân số vẫn chậm trong việc đổi mới. Nguồn lực đầu tư cho công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình vẫn còn thấp, chưa đủ đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu đặt ra.

3. Chức năng, nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách dân số kế hoạch hóa gia đình?

Chức năng và nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách dân số kế hoạch hóa gia đình tại xã được quy định cụ thể tại Mục I của Thông tư số 05/2008/TT-BYT như sau:

Về vị trí và chức năng:

Cán bộ chuyên trách dân số kế hoạch hóa gia đình tại xã có trách nhiệm hỗ trợ Trạm trưởng trạm Y tế cấp xã trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch, chương trình mục tiêu về dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn xã. Họ là nhân viên của Trạm Y tế xã và được Trạm trưởng trạm Y tế xã trực tiếp chỉ đạo. Cán bộ này cũng chịu sự quản lý, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ từ Trung tâm dân số kế hoạch hóa gia đình cấp huyện.

Nhiệm vụ của cán bộ chuyên trách dân số kế hoạch hóa gia đình tại xã:

- Xây dựng kế hoạch công tác hàng năm, chương trình công tác theo quý, tháng và tuần về dân số kế hoạch hóa gia đình. Họ phối hợp với các cơ quan, tổ chức để thực hiện nhiệm vụ, và giám sát hoạt động của cộng tác viên dân số kế hoạch hóa gia đình tại thôn, bản.

- Hướng dẫn cộng tác viên về các vấn đề liên quan đến dân số kế hoạch hóa gia đình, từ việc lập kế hoạch đến thu thập số liệu và báo cáo thống kê. Họ cũng cung cấp tư vấn và các dịch vụ hỗ trợ như cung cấp phương tiện tránh thai.

- Kiểm tra và giám sát công việc của cộng tác viên dân số kế hoạch hóa gia đình tại thôn, bản. Họ hỗ trợ Trưởng trạm Y tế xã trong việc kiểm tra, giám sát công tác dân số kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn.

-Tổ chức các cuộc họp định kỳ với cộng tác viên dân số kế hoạch hóa gia đình tại thôn, bản để đánh giá kết quả hoạt động và giải quyết các vấn đề phát sinh. Họ cũng tham gia các cuộc họp đào tạo, tập huấn về dân số kế hoạch hóa gia đình.

- Đề xuất các biện pháp cần thiết liên quan đến dân số kế hoạch hóa gia đình đến các cấp quản lý cấp trên để thực hiện.

Xem thêm: Chức năng của Văn phòng Tổng cục Dân số Kế hoạch hóa gia đình?

Như vậy trên đây là toàn bộ thông tin về Hạn chế trong công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình ? mà Công ty Luật Minh Khuê muốn gửi đến quý khách mang tính tham khảo. Nếu quý khách còn vướng mắc về vấn đề trên hoặc mọi vấn đề pháp lý khác, quý khách hãy vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua Luật sư tư vấn pháp luật trực tuyến theo số điện thoại 1900.6162 để được Luật sư tư vấn pháp luật trực tiếp qua tổng đài kịp thời hỗ trợ và giải đáp mọi thắc mắc.

Nếu quý khách cần báo giá dịch vụ pháp lý thì quý khách có thể gửi yêu cầu báo phí dịch vụ đến địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn để nhận được thông tin sớm nhất! Rất mong nhận được sự hợp tác và tin tưởng của quý khách! Luật Minh Khuê xin trân trọng cảm ơn!