Mục lục bài viết
- 1. Nhãn phụ là gì?
- 2. 04 điều cần biết khi áp dụng nhãn phụ trên hàng hoá
- 2.1. Quy định về ngôn ngữ trình bày trong nhãn hàng hoá đối với nhãn phụ
- 2.2. Quy định về việc ghi nhãn phụ
- 2.3. Những hàng hoá không cần phải ghi nhãn phụ
- 2.4. Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn phụ
- 3. Hàng nhập khẩu không có nhãn phụ bị phạt bao nhiêu?
1. Nhãn phụ là gì?
Theo quy định của pháp luật tại khoản 4 của Điều 3 trong Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, một trong những quy định quan trọng liên quan đến việc ghi nhãn hàng hóa là khái niệm về nhãn phụ. Cụ thể, nhãn phụ được định nghĩa là loại nhãn thể hiện các thông tin và nội dung bắt buộc mà phải được dịch từ nhãn gốc của hàng hóa, vốn được viết bằng tiếng nước ngoài, sang tiếng Việt. Điều này nhằm đảm bảo rằng tất cả người tiêu dùng tại Việt Nam đều có thể hiểu rõ về sản phẩm mà họ đang sử dụng. Ngoài ra, nhãn phụ cũng cần phải bổ sung thêm những thông tin bắt buộc khác bằng tiếng Việt, mà theo quy định của pháp luật Việt Nam, nhãn gốc của hàng hóa có thể chưa đề cập đến hoặc thiếu sót. Việc thực hiện đúng quy định này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng mà còn góp phần nâng cao sự minh bạch và uy tín trong việc cung cấp thông tin về hàng hóa trên thị trường
2. 04 điều cần biết khi áp dụng nhãn phụ trên hàng hoá
2.1. Quy định về ngôn ngữ trình bày trong nhãn hàng hoá đối với nhãn phụ
Theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP, việc trình bày ngôn ngữ trên nhãn hàng hóa, đặc biệt là nhãn phụ, được quy định như sau:
Đối với hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam, nếu trên nhãn chính không có đầy đủ thông tin bắt buộc hoặc thông tin có thể hiện nhưng chưa đầy đủ bằng tiếng Việt, thì sản phẩm đó bắt buộc phải có một nhãn phụ. Nhãn phụ này cần phải thể hiện tất cả các nội dung bắt buộc bằng tiếng Việt, đồng thời giữ nguyên nhãn gốc của hàng hóa. Nội dung được ghi bằng tiếng Việt trên nhãn phụ phải hoàn toàn tương ứng và chính xác với nội dung đã ghi trên nhãn gốc của sản phẩm. Quy định này nhằm đảm bảo người tiêu dùng tại Việt Nam có thể tiếp cận thông tin cần thiết một cách rõ ràng và đầy đủ, đồng thời bảo vệ quyền lợi của họ trong việc lựa chọn hàng hóa.
2.2. Quy định về việc ghi nhãn phụ
Theo quy định tại Điều 8 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Điều 2 của Nghị định 111/2021/NĐ-CP, nhãn phụ được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều 7 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
Cụ thể, nhãn phụ phải được dán trực tiếp lên hàng hóa hoặc bao bì thương phẩm của sản phẩm, và tuyệt đối không được che khuất các thông tin bắt buộc có trên nhãn gốc. Nội dung trên nhãn phụ cần phải được dịch sang tiếng Việt từ những thông tin bắt buộc đã ghi trên nhãn gốc. Ngoài ra, nếu có những thông tin bắt buộc khác mà nhãn gốc chưa đề cập đến, nhãn phụ cần bổ sung thêm những thông tin đó, phù hợp với tính chất của hàng hóa theo quy định của Nghị định 43/2017/NĐ-CP.
Tổ chức hoặc cá nhân thực hiện việc ghi nhãn có trách nhiệm đảm bảo rằng tất cả thông tin trên nhãn phụ là chính xác và trung thực. Nội dung được ghi trên nhãn phụ, bao gồm cả các thông tin bổ sung, không được gây hiểu lầm về nội dung trên nhãn gốc, đồng thời phải phản ánh đúng bản chất và nguồn gốc của hàng hóa.
2.3. Những hàng hoá không cần phải ghi nhãn phụ
Theo khoản 5 Điều 8 của Nghị định số 43/2017/NĐ-CP, các loại hàng hóa không cần phải ghi nhãn phụ được quy định cụ thể như sau:
- Đối với linh kiện nhập khẩu, những linh kiện này được sử dụng để thay thế cho các linh kiện đã hỏng trong quá trình bảo hành sản phẩm. Những linh kiện này phải thuộc trách nhiệm của tổ chức hoặc cá nhân đảm nhận việc bảo hành cho hàng hóa đó và không được bán ra thị trường.
- Đối với nguyên liệu, phụ gia thực phẩm và các chất hỗ trợ trong quá trình chế biến thực phẩm, những loại hàng hóa này cũng không cần ghi nhãn phụ nếu chúng được nhập khẩu với mục đích sử dụng trong sản xuất và không có ý định bán ra thị trường.
Các quy định này nhằm đảm bảo việc quản lý hàng hóa được rõ ràng và hợp lý, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động bảo trì, bảo hành và sản xuất mà không gây cản trở cho các doanh nghiệp.
2.4. Những nội dung bắt buộc phải ghi trên nhãn phụ
Theo Điều 10 của Nghị định 43/2017/NĐ-CP, đã được sửa đổi và bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định 111/2021/NĐ-CP, có quy định rõ ràng về việc ghi nhãn hàng hoá nhập khẩu vào Việt Nam. Cụ thể, đối với các hàng hoá có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài, sau khi hoàn tất thủ tục thông quan và chuyển hàng về kho lưu trữ, các tổ chức hoặc cá nhân nhập khẩu có nghĩa vụ phải bổ sung nhãn phụ bằng tiếng Việt. Việc bổ sung này phải được thực hiện trước khi hàng hoá được đưa vào lưu thông trên thị trường Việt Nam, nhằm đảm bảo người tiêu dùng có thể hiểu rõ thông tin liên quan đến sản phẩm.
Theo quy định hiện hành, nhãn phụ của hàng hoá nhập khẩu cần phải bao gồm những thông tin cơ bản sau:
- Tên hàng hoá: Đây là tên gọi chính xác của sản phẩm, giúp người tiêu dùng nhận diện hàng hoá một cách dễ dàng.
- Tên và địa chỉ của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá: Thông tin này cần phải rõ ràng, đảm bảo người tiêu dùng có thể liên hệ khi cần thiết.
- Xuất xứ hàng hóa: Cung cấp thông tin về nơi sản xuất hoặc nguồn gốc của sản phẩm, điều này rất quan trọng trong việc xác định chất lượng và độ tin cậy của hàng hoá.
- Các nội dung khác: Tuỳ thuộc vào từng loại hàng hoá, nhãn phụ cần thể hiện thêm các thông tin khác như định lượng (khối lượng, thể tích), ngày sản xuất, thông tin cảnh báo (nếu có), hướng dẫn sử dụng, hướng dẫn bảo quản, và các thông tin cần thiết khác theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định 43/2017/NĐ-CP và các văn bản pháp luật liên quan.
Vì vậy, để có thể kinh doanh hợp pháp các sản phẩm, hàng hoá nước ngoài tại thị trường Việt Nam, các cá nhân và tổ chức cần phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định liên quan đến nhãn phụ hàng hóa. Điều này không chỉ giúp bảo vệ quyền lợi của người tiêu dùng mà còn góp phần xây dựng môi trường kinh doanh minh bạch và lành mạnh.
3. Hàng nhập khẩu không có nhãn phụ bị phạt bao nhiêu?
Căn cứ theo Điều 31 của Nghị định 119/2017/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi các khoản 48 và 49 trong Điều 2 của Nghị định 126/2021/NĐ-CP, quy định chi tiết về các vi phạm liên quan đến nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa như sau:
Vi phạm quy định về nội dung bắt buộc trên nhãn hàng hóa hoặc nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất hàng hóa sẽ bị xử phạt như sau:
- Đối với hàng hóa vi phạm có giá trị dưới 5.000.000 đồng, mức phạt tiền sẽ từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Tuy nhiên, trường hợp hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đã có nhãn gốc nhưng nội dung trên nhãn không thể đọc được theo quy định của pháp luật và các tổ chức, cá nhân nhập khẩu không thực hiện khắc phục, hoặc hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc nhưng chưa có nhãn phụ khi làm thủ tục thông quan sẽ không bị xử phạt.
- Các hành vi vi phạm cụ thể bao gồm:
+ Sản xuất, nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ và buôn bán hàng hóa có nhãn (bao gồm cả nhãn phụ) hoặc tài liệu kèm theo mà không ghi đầy đủ hoặc ghi sai các nội dung bắt buộc theo quy định của pháp luật về nhãn hàng hóa.
+ Nhập khẩu, vận chuyển, lưu giữ, hoặc buôn bán hàng hóa nhập khẩu có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không kèm theo nhãn phụ bằng tiếng Việt.
Mức phạt tiền đối với các hành vi vi phạm quy định tại khoản 1 sẽ tăng lên tùy theo giá trị của hàng hóa vi phạm. Cụ thể:
- Nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ 5.000.000 đồng đến dưới 10.000.000 đồng, mức phạt sẽ từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng.
- Nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ 10.000.000 đồng đến dưới 20.000.000 đồng, mức phạt sẽ từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng.
- Nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ 20.000.000 đồng đến dưới 30.000.000 đồng, mức phạt sẽ từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng.
- Nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ 30.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng, mức phạt sẽ từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng.
- Nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ 50.000.000 đồng đến dưới 70.000.000 đồng, mức phạt sẽ từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.
- Nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ 70.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng, mức phạt sẽ từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng.
- Nếu giá trị hàng hóa vi phạm từ 100.000.000 đồng trở lên, mức phạt sẽ từ 25.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
- Đặc biệt, trong trường hợp hàng hóa vi phạm là lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, hoặc thực phẩm chức năng, mức phạt sẽ gấp đôi so với các mức quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e và g ở trên
Theo đó, hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam có nhãn gốc bằng tiếng nước ngoài nhưng không có nhãn phụ bằng tiếng Việt Nam có thể bị xử phạt hành chính với mức phạt tiền từ 500.000 đồng đến 30.000.000 đồng.
Trường hợp hàng hóa vi phạm là: lương thực, thực phẩm, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, chất bảo quản thực phẩm, thực phẩm chức năng thì sẽ phạt tiền cao nhất là 60.000.000 đồng.
Đây là mức phạt tiền áp dụng đối với tổ chức. Còn đối với cá nhân có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền sẽ được giảm đi một nửa, theo khoản 2 Điều 3 Nghị định 119/2017/NĐ-CP.
Ngoài ra, tổ chức cá nhân vi phạm còn phải thực hiện biện pháp khắc phục hậu quả như sau:
- Thực hiện theo thứ tự ưu tiên sau: buộc đưa ra khỏi lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc buộc tái xuất đối với hàng hóa nhập khẩu; buộc thu hồi hàng hóa và buộc ghi nhãn hàng hóa đúng quy định trước khi tiếp tục lưu thông; buộc thu hồi và tiêu hủy nhãn hàng hóa vi phạm, buộc tiêu hủy hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng hàng hóa có nhãn vi phạm trong trường hợp không thể tách rời nhãn hàng hóa vi phạm ra khỏi hàng hóa;
- Buộc nộp lại số tiền bằng trị giá tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đã bị tiêu thụ, tẩu tán, tiêu hủy trái quy định pháp luật đối với hành vi vi phạm quy định.
Bạn đọc có thể tham khảo bài viết sau: Quy trình khai báo hải quan hàng nhập khẩu
Bạn đọc có thắc mắc pháp lý có thể liên hệ qua số tổng đài 19006162 hoặc thông qua địa chỉ email: lienhe@luatminhkhue.vn