1. Hiểu thế nào là thời hiệu?

Thời hiệu là thời hạn được quy định bởi luật và khi thời hạn đó kết thúc sẽ phát sinh các hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo các điều kiện do luật quy định. Định nghĩa này đã được đề cập tại Điều 149 Bộ luật dân sự năm 2015. Trong quan hệ dân sự, các chủ thể tham gia giao lưu dân sự có quyền và nghĩa vụ dân sự. Đối tượng chính của giao lưu dân sự là tài sản phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng, sản xuất và kinh doanh,... Do đó, tài sản luôn có sự biến đổi về hình thức, tính năng và tác dụng. Khi thời gian trôi qua, tài sản có thể không còn tồn tại như trước.

Do quyền sở hữu tài sản có thể bị vi phạm, người khởi kiện phải chứng minh nguồn gốc, loại hình và tính chất của tài sản. Tuy nhiên, với thời gian trôi qua, việc chứng minh này trở nên khó khăn và có những trường hợp không thể chứng minh được. Vì vậy, pháp luật quy định một thời hạn nhất định cho sự phát sinh, tồn tại hoặc chấm dứt quyền và nghĩa vụ dân sự, thời hạn này được gọi là thời hiệu. Thời hiệu là thời hạn do pháp luật quy định và khi thời hạn đó kết thúc, chủ thể sẽ được hưởng quyền dân sự, được miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc mất quyền khởi kiện.

Từ những điều phân tích như trên, có thể thấy thời hiệu đóng một vai trò quan trọng trong việc ổn định các quan hệ dân sự. Nếu không quy định thời hiệu, mỗi chủ thể tham gia vào quan hộ dân sự luôn bị đe dọa bởi tranh chấp có thể xảy ra, làm ảnh hưởng đến quyền lợi và đời sống của họ. Hơn nữa các căn cứ phát sinh quan hệ dân sự do thời gian làm cho quá trình chứng minh phức tạp. Khi giải quyết các tranh chấp dân sự, Toà án cần phải tiến hành điều tra thu thập chứng cứ để xác định sự thật khách quan nên nếu thời gian đã qua đi quá lâu, quá trình thu thập chứng cứ khó bảo đảm chính xác.

Xem thêm: Hết thời hạn lao động trong hợp đồng khi đang mang thai có được kí tiếp không ?

 

2. Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự là gì?

Theo pháp luật dân sự, thời hiệu hưởng quyền dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó thì chủ thể được hưởng quyền dân sự. Ta nhận thấy, thời hiệu là một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền dân sự cho các chủ thể nhưng không phải bất cứ quyền dân sự nào cũng có thể xác lập theo thời hiệu mà chỉ trong những trường hợp cụ thể do pháp luật quy định. Pháp luật dân sự quy định thời hiệu hưởng quyền dân sự không được áp dụng đối với các trường hợp chiếm hữu tài sản thuộc sở hữu toàn dân không có căn cứ pháp luật và các quyền nhân thân không gắn với tài sản.

Thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự là thời hạn mà khi kết thúc thời hạn đó, thì người có nghĩa vụ dân sự được miễn việc thực hiện nghĩa vụ đó được quy định cụ thể tại khoản 2 Điều 150 Bộ luật dân sự năm 2015. Có thể nhận thấy, quy định về thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự khác với thời hiệu hưởng quyền dân sự cho phép chủ thể hưởng quyền khi kết thúc thời hạn luật định, thì trong thời hiệu miễn trừ nghĩa vụ dân sự, người có nghĩa vụ được miễn trừ nghĩa vụ tương ứng với thời điểm kết thúc thời hạn. Khi một chủ thể tham gia các quan hệ dân sự và có nghĩa vụ phát sinh từ quan hệ đó thì chủ thể đó phải thực hiện nghĩa vụ trong một thời hạn do pháp luật quy định cụ thể. Khi đã hết thời hiệu thực hiện nghĩa vụ thì nghĩa vụ chấm dứt.

 

3. Hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự

Điều 153 Bộ luật dân sự năm 2015 có quy định rõ về tính liên tục của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự như sau:

(1) Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự có tính liên tục từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc; nếu có sự kiện làm gián đoạn thì thời hiệu phải được tính lại từ đầu, sau khi sự kiện làm gián đoạn chấm dứt.

(2) Thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự bị gián đoạn khi có một trong các sự kiện sau đây: Có sự giải quyết bằng một quyết định có hiệu lực pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu; Quyền, nghĩa vụ dân sự đang được áp dụng thời hiệu mà bị người có quyền, nghĩa vụ liên quan tranh chấp và đã được giải quyết bằng một bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.

(3) Thời hiệu cũng được tính liên tục trong trường hợp việc hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự được chuyển giao hợp pháp cho người khác.

Về hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự, pháp luật có quy định: Trường hợp pháp luật quy định cho các chủ thể được hưởng quyền dân sự hoặc được miễn trừ nghĩa vụ dân sự theo thời hiệu thì chỉ sau khi thời hiệu đó kết thúc, việc hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự mới có hiệu lực.

 

3. Phân biệt giữa thời hiệu và thời hạn trong dân sự

Thời hạn” và “Thời hiệu” là hai chế định cơ bản và quan trọng trong pháp luật dân sự, tố tụng dân sự, tố tụng hình sự; đồng thời là hai vấn đề có ý nghĩa vô cùng thiết thực, quan trọng trong các mối quan hệ xã hội. Có được nhận thức đúng về thời hạn và thời hiệu giúp quá trình tiếp nhận, giải quyết các vụ việc, vụ án dân sự, vụ án hình sự một cách hiệu quả; mặt khác việc xác định đúng thời hạn, thời hiệu giúp các bên trong các mối quan hệ xã hội đảm bảo về mặt thời gian thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình. Hãy cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật Minh Khuê để hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Tiêu chí

Thời hiệu

Thời hạn

Căn cứ pháp lý

Điều 149 đến Điều 157 BLDS năm 2015

Điều 144 đến Điều 148 BLDS năm 2015

Khái niệm

Thời hiệu là thời hạn do luật quy định mà khi kết thúc thời hạn đó thì phát sinh hậu quả pháp lý đối với chủ thể theo điều kiện do luật quy định.

Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác

Đơn vị tính

Không có điều khoản quy định cụ thể trong BLDS 2015; thường được tính bằng ngày, tháng, năm tùy theo quy định của pháp luật.

Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra 

Thời điểm bắt đầu

Thời hiệu được tính từ thời điểm bắt đầu ngày đầu tiên của thời hiệu.

Ngày bắt đầu thời hiệu được tính vào thời hiệu.

Khi được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn bắt đầu từ thời điểm đã xác định.

Khi được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm, một sư kiện thì thời hạn tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định hoặc ngày xảy ra sự kiện; ngày đầu tiên của thời hạn, ngày xảy ra sự kiện không được tính vào thời hạn.

Thời điểm kết thúc

Thời hiệu chấm dứt tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hiệu.

- Khi được tính bằng ngày, thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.

- Khi được tính bằng tuần, tháng, năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần, tháng, năm cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó

- Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.

- Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc hai mươi tư giờ của ngày đó.

Chủ thể áp dụng

Cơ quan nhà nước.

- Cơ quan nhà nước;

- Cá nhân, tổ chức.

Hậu quả pháp lý

Khi kết thúc thời hiệu thì chủ thể liên quan được hưởng quyền dân sự hoặc miễn trừ nghĩa vụ dân sự hoặc không được quyền yêu cầu giải quyết vụ việc dân sự hay khởi kiện.

Khi kết thúc thời hạn mà chủ thể liên quan không thực hiện việc được quy định thì phải gánh chịu hậu quả bất lợi nào đó.

Chúng tôi đã cung cấp cho quý khách hàng những thông tin chi tiết về hiệu lực của thời hiệu hưởng quyền dân sự, miễn trừ nghĩa vụ dân sự. Bên cạnh đó, Luật Minh Khuê cũng muốn gửi tới khách hàng bài viết với tiêu đề: Thời hạn văn bản công chứng, chứng thực có giá trị là bao lâu. Goi cho chúng tôi qua hotline: 19006162 hoặc nhắn tin vào email: lienhe@luatminhkhue.vn để được tư vấn pháp lý kịp thời. Trong tương lai, Công ty rất mong muốn được hợp tác với quý khách hàng. Trân trọng ./.