1.Cơ sở pháp lý
-Bộ luật Dân sự số 33/2005/QH11 của Quốc hội;
-Nghị định 43/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
2.Nội dung trả lời
2.1.Thứ nhất về vấn đề do cá nhân ko thể ủy quyền cho tổ chức được nên TỜ CAM KẾT này có lập được không và có hiệu lực không?
Căn cứ Điều 122 Bộ luật hình sự năm 2005:
“Điều 122. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Người tham gia giao dịch có năng lực hành vi dân sự;
b) Mục đích và nội dung của giao dịch không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội;
c) Người tham gia giao dịch hoàn toàn tự nguyện.
2. Hình thức giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch trong trường hợp pháp luật có quy định.”
Căn cứ Điều 361 Bộ luật dân sự năm 2005:
“Điều 361. Bảo lãnh
Bảo lãnh là việc người thứ ba (say đây gọi là bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (sau đây gọi là bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (sau đây gọi là bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Các bên cũng có thể thoả thuận về việc bên bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi bên được bảo lãnh không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình.”
Như vậy trong tường hợp này nếu văn bản của bạn đảm bảo điều kiện quy định tại Điều 122 Bộ luật dân sự thì giao dịch trên đảm bảo tính hiệu lực của giao dịch.
2.2.Thứ hai về vấn đề nếu lập được thì cách thức viết như thế nào cho đúng để đảm bảo sau này nếu có trường hợp tranh chấp xảy ra, thì TỜ CAM KẾT này vẫn sẽ có hiệu lực?
Căn cứ Điều 64 Nghị định 43/2014/NĐ-CP:
“Điều 64. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên.
2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.”
Như vậy trong trường hợp này thì văn bản về việc bảo lãnh quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật thì phải được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật.
2.3.Thứ ba về vấn đề ngoài cách phải viết TỜ CAM KẾT này thì còn cách nào khác để đảm bảo được món vay cho NH hay không.?
Căn cứ Điều 362 Bộ luật dân sự năm 2005:
“Điều 362. Hình thức bảo lãnh
Việc bảo lãnh phải được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính. Trong trường hợp pháp luật có quy định thì văn bản bảo lãnh phải được công chứng hoặc chứng thực.”
Theo quy định của pháp luật thì hình thức của việc bảo lãnh lập thành văn bản mà không ghi rõ tên của loại văn bản này là gì nên bạn có thể lựa chọn tên văn bản trên.
Trân trọng./.
Bộ phận tư vấn pháp luật đất đai - Công ty luật Minh Khuê